Chương 2 Nghị định 58-CP: Điều kiện và thủ tục tuyển, cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại việt nam
Số hiệu: | 58-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/10/1996 | Ngày hiệu lực: | 03/10/1996 |
Ngày công báo: | 31/12/1996 | Số công báo: | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/10/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động được tuyển dụng người nước ngoài làm việc khi có công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, đồng thời phải có kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế người nước ngoài.
2. Thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài tối đa không quá 3 năm.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải giải trình rõ nhu cầu này trong dự án đầu tư và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi xét duyệt dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu cần tuyển thêm lao động là người nước ngoài thì phải giải trình nhu cầu với cơ quan đã xét duyệt dự án và được cơ quan này chấp thuận bằng văn bản.
1. Doanh nghiệp, tổ chức trong nước cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải làm đơn xin tuyển (trong đó giải trình rõ nhu cầu, nguồn trả lương và dự kiến mức lương, kế hoạch, thời hạn đào tạo, bồi dưỡng người Việt Nam thay thế) và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định sau:
Đối với Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị, đơn phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Đối với doanh nghiệp Nhà nước khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp;
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức kinh tế tập thể, đơn phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ trực thuộc cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, các đoàn thể nhân dân hoặc tổ chức chính trị xã hội khác, đơn phải được sự chấp thuận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đã ra quyết định thành lập.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin tuyển lao động là người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho tuyển người nước ngoài.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ 18 tuổi trở lên;
2. Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
3. Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam, không có tiền án tiền sự về tội hình sự khác hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt, chưa được xoá án theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
- Người sử dụng lao động tuyển dụng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được đăng ký trực tiếp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được cấp giấy phép, không phải qua các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt như quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
1. Sau khi tuyển và ký kết lao động, người sử dụng lao động phải gửi ba bộ hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ của người sử dụng lao động:
Đơn xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tuyển người nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của người sử dụng lao động.
b) Các giấy tờ của người nước ngoài gồm:
Đơn xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định;
Bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động;
Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề;
Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế của Việt Nam hoặc của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;
Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng nếu là người không có quốc tịch;
Ba ảnh 3 x 4.
2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được cơ quan công chứng Nhà nước của Việt Nam chứng nhận.
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải phối hợp với cơ quan hữu quan xem xét và trả lời cho đương sự. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động. Bộ có thể uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội có đủ điều kiện.
3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép.
1. Giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết.
2. Trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thoả thuận gia hạn hợp đồng đã ký kết nhưng chỉ được gia hạn thêm một lần, thời gian gia hạn không dài hơn thời hạn của hợp đồng lao động đã ký kết và tổng số thời hạn, kể cả gia hạn, không qua 3 năm. Trong trường hợp này người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động, kèm theo bản giải trình, bản sao hợp đồng lao động đã gia hạn và giấy phép lao động đã được cấp gửi cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chậm nhất là 30 ngày, trước ngày hợp đồng lao động cũ hết hạn.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phải trả lời cho đương sự về việc gia hạn giấy phép lao động.
3. Người nước ngoài làm việc có thời hạn dưới 3 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này đều có nhu cầu gia hạn hợp đồng lao động thì cũng tuân theo quy định tại khoản 2 của Điều này.
Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn;
2. Hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn;
3. Giấy phép lao động bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam;
4. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép kinh doanh hết thời hạn, hoặc chủ doanh nghiệp rút giấy phép kinh doanh;
5. Hiệp định hợp tác lao động, hợp đồng đầu tư hết hiệu lực.
Chapter II
CONDITIONS AND PROCEDURE FOR RECRUITING AND GRANTING PERMITS TO FOREIGNERS WORKING IN VIETNAM
1. The employers are entitled to recruit foreign workers to do jobs requiring high technical expertise or managerial jobs that Vietnamese personnel are not yet qualified for, and, at the same time, must have a plan to train Vietnamese to replace the foreigners.
2. The maximum term for employing a foreign worker shall not exceed 3 years.
Article 6.- Enterprises with foreign direct investment which need to employ foreign worker(s) must clearly explain their need in the investment project and get the approval of the agency competent to issue the investment license when the project is brought up for consideration. If the need arises to recruit more foreign labor during the process of implementing the project, it must be explained to the agency which has approved the project and the recruitment must be approved in writing by this agency.
1. Vietnamese enterprises and organizations that need to employ foreign workers must make a recruitment application (with clear specification of the need, the source of wage payments and wage estimates, the plan and timetable for training and fostering Vietnamese substitutes) which must be approved in writing by the competent agency in accordance with the following provisions:
For State corporations and State enterprises having a Managing Board, the application must be approved by the Chairman of the Managing Board;
For other State enterprises, the application must be approved by the Head of the agency which has issued the decision to establish the enterprise.
For non-State enterprises and collective economic organizations, the application must be approved by the People’s Committee of a province or a city directly under the Central Government;
For cost-accounting non-business organizations and business and service units attached to State agencies, the armed forces, mass organizations or other socio-political organizations, the application must be approved by the Head of the agency or organization which has issued the establishment decision..
2. Within 10 days from the date of receiving the application for recruitment of foreign workers, the competent agency must reply whether the recruitment is approved or not.
Article 8.- Foreigners working in Vietnam must meet the following conditions:
1. Aged full 18 years or more;
2. Having the professional knowledge, skills and health conditions that satisfy the requirements of the jobs defined in Article 5 of this Decree;
3. Having no previous criminal record for violation of national security or other criminal offenses as prescribed by Vietnamese law, not under examination for penal liability or serving a penal sentence, not yet pardoned under Vietnamese and foreign laws.
Article 9.- Foreigners entering Vietnam to work must be certified by the competent office of the Ministry of the Interior as having met the conditions defined in Point 3, Article 8 of this Decree.
Article 10.- The labor employers recruiting overseas Vietnamese who meet the conditions defined in Article 8 of this Decree shall be allowed to apply for work permits to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, without having to go through consideration and approval by the competent agencies as stipulated in Article 6 and Article 7 of this Decree.
1. After recruiting and signing a labor contract, the employer must submit three dossiers to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs applying for the work permit. Each dossier shall consist of:
a/ Documents of the employer:
An application for a work permit for foreigners according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The written decision of the competent agency allowing the recruitment of foreigners, except for the case specified in Article 10 of this Decree.
A copy of the establishment and operating license of the employer.
b/ Documents of the foreigner, including:
An application for a permit to work in Vietnam according to the form prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
A copy of the labor contract signed with the employer.
Copies of the certificates on his/her professional knowledge and skills.
A health certificate issued by a Vietnamese medical establishment or a medical establishment of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality.
A curriculum vitae certified by a competent State agency of the country of which the foreigner is a citizen or the country where the foreigner last resided if he/she bears no nationality;
Three 3 x 4 cm photographs
2. The documents specified in Item 1 of this Article which are made and certified abroad must be legalized by a consular office and translated into Vietnamese; their translation and copies must be certified by a State notarization office of Vietnam.
1. Within 45 days after receiving the full and valid dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to cooperate with the concerned agencies to consider and reply the applicant. If the application is refused, the reason must be clearly stated.
2. Foreigners working in Vietnam for three months or more shall have their work permits granted by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The Ministry may empower a qualified provincial/municipal Service of Labor, War Invalids and Social Affairs to grant the permit. .
3. For foreigners working in Vietnam for less than three months, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall empower the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or the city directly under the Central Government to grant the permit. .
1. The work permit shall be issued for the term of the labor contract already signed.
2. When necessary, the employer and the foreign worker may agree to extend the term of the already agreed labor contract, which, however, can be extended only once and the extension shall not be longer than the term of the signed labor contract and the total length of time, including the extension period, must not exceed three years. In such cases, the employer must file an application requesting the extension of the work permit together with an explanation, the copies of the extended labor contract and the work permit to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs at least 30 days before the old labor contract expires.
Within 15 days after receiving the full dossier, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall reply to the applicant about the extension of the work permit.
3. Foreigners working for less than three months as stipulated in Item 3, Article 12 of this Decree, if they need to extend their labor contract, shall also observe the provisions in Item 2 of this Article.
Article 14.- The work permit shall be invalidated in the following cases:
1. The work permit expires;
2. The labor contract is terminated prior to its expiry date;
3. The work permit is withdrawn by a competent State agency because its holder violates Vietnamese law;
4. The employing enterprise or organization terminates its operation because of dissolution or bankruptcy, has its business license withdrawn by a competent State agency, its business license has expired, or is withdrawn by the owner of the enterprise.
5. The labor cooperation treaty or the investment contract is no longer valid.
Article 15.- The person to whom a work permit is granted shall have to pay a fee as prescribed by law.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance shall provide for the amount, the collection and use of this fee.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực