Số hiệu: | 58-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/10/1996 | Ngày hiệu lực: | 03/10/1996 |
Ngày công báo: | 31/12/1996 | Số công báo: | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/10/2003 |
1. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 133 và khoản 2 Điều 184 của Bộ Luật Lao động là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động theo quy định của Nghị định này.
- Doanh nghiệp, tổ chức (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) được sử dụng lao động là người nước ngoài bao gồm những đơn vị được thành lập theo pháp luật và có tư cách pháp nhân sau đây:
1. Doanh nghiệp Nhà nước;
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp.
3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
4. Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;
5. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác.
- Nghị định này không áp dụng đối với:
1. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội của Việt Nam, cho cá nhân người Việt Nam.
2. Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
3. Người nước ngoài làm việc cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hoá, thông tin, giáo dục và khoa học của nước ngoài tại Việt Nam;
4. Người nước ngoài được sử dụng lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định này thuê để xử lý khó khăn trong những trường hợp khẩn cấp;
5. Người nước ngoài định cư tại Việt Nam , học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tại Việt Nam.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
1. Foreigners working in Vietnam and having to acquire work permits as stipulated in Item 1, Article 133 and Item 2 Article 184 of the Labor Code are those who do not bear Vietnamese nationality under the Law on Vietnamese Nationality.
2. Overseas Vietnamese working for enterprises and organizations in Vietnam must also have work permits as stipulated in this Decree.
Article 2.- The enterprises and organizations (hereafter referred to as employer) entitled to employ foreign workers include the following establishments which are lawfully established and have the legal person status:
1. State enterprises;
2. Foreign invested enterprises, enterprises in export processing zones and industrial parks;
3. Enterprises of other economic sectors;
4. Cost-accounting non-business establishments;
5. Business and service organizations owned by State administrative agencies, the armed forces, mass organizations and other political and social organizations.
Article 3.- This Decree shall not apply to:
1. Foreigners working for State administrative agencies, Vietnamese political and social organizations, and for Vietnamese individuals;
2. Foreigners who are members of the Managing Boards, directors (general directors) and deputy directors (deputy general directors) of foreign invested enterprises in Vietnam;
3. Foreigners working for diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations, foreign non-governmental organizations, representative offices of foreign economic, cultural, information, educational and scientific organizations in Vietnam;
4. Foreigners who are hired by the employers defined in Article 2 of this Decree to solve difficulties in emergency situations;
5. Foreigners having permanently settled in Vietnam, foreign pupils and students studying in Vietnam.
Article 4.- Foreigners working in Vietnam must abide by the labor legislation of Vietnam and shall be protected by the labor law of Vietnam, except otherwise provided for by international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực