Chương VI Nghị định 55/2024/NĐ-CP: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng trong giao dịch đặc thù
Số hiệu: | 55/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 03/06/2024 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Yêu cầu chung của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng theo Nghị định 55/2024/NĐ-CP
Nghị định 55/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Chính phủ ban hành ngày 16/5/2024, trong đó có quy định về yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Theo đó, hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(Cụ thể, tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định: Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.)
- Trong trường hợp giao kết bằng văn bản giấy, cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman hoặc kích cỡ tương đương.
- Màu chữ và màu nền thể hiện nội dung văn bản phải tương phản nhau.
- Bố cục, thiết kế văn bản phải rõ ràng, dễ theo dõi.
- Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(Hiện hành, theo Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định yêu cầu chung đối với hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung.
Trong đó, hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải được lập thành văn bản và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu; cỡ chữ ít nhất là 12.
- Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải tương phản nhau.)
Nghị định 55/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 99/2011/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
1. Trường hợp cung cấp thông tin về quy trình xử lý việc đổi, trả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thông tin phải có các thông tin sau:
a) Thời hạn cụ thể cho phép người tiêu dùng được thực hiện đổi, trả;
b) Các bước và thời hạn thực hiện từng bước trong quy trình;
c) Thông tin liên hệ của bộ phận có trách nhiệm xử lý trong trường hợp người tiêu dùng phản ánh, khiếu nại về việc thực hiện quy trình này.
2. Trường hợp cung cấp thông tin về quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng, thông tin phải có các thông tin sau:
a) Phương thức tiếp nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng;
b) Các bước và thời hạn thực hiện từng bước trong quy trình;
c) Các trường hợp được ưu tiên tiếp nhận, giải quyết;
d) Hướng dẫn về thông tin, tài liệu cần cung cấp để phục vụ quá trình tiếp nhận, giải quyết (nếu có).
1. Công bố công khai tiêu chí xác định ưu tiên hiển thị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nếu nền tảng số có chức năng tìm kiếm. Trường hợp nội dung hiển thị là nội dung có thu phí hoặc được tài trợ thì phải công khai tại kết quả tìm kiếm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Việc xây dựng và công bố áp dụng các tiêu chí để xác định việc ưu tiên hiển thị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khi sử dụng chức năng tìm kiếm phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Duy trì tài khoản báo cáo trực tuyến và cung cấp các thông tin, dữ liệu dưới đây, cập nhật đến thời điểm được yêu cầu báo cáo để phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
a) Việc thiết lập kho lưu trữ quảng cáo có sử dụng thuật toán để hướng đến người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng cụ thể gồm các thông tin sau: địa chỉ nơi thiết lập kho lưu trữ; quy mô lưu trữ; nội dung quảng cáo;
b) Việc kiểm duyệt nội dung, việc sử dụng hệ thống thuật toán và quảng cáo hướng đến các nhóm người tiêu dùng cụ thể;
c) Việc sử dụng hệ thống thuật toán và quảng cáo hướng đến nhóm người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Việc thực hiện quy định xử lý tài khoản chưa được xác thực danh tính, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, các giải pháp tự động toàn bộ hoặc tự động một phần trong kỳ báo cáo;
đ) Việc công bố công khai các nội dung sửa đổi, bổ sung quy chế của nền tảng số trung gian trong kỳ báo cáo; phân định trách nhiệm của các bên tham gia quản lý, vận hành giao dịch nền tảng số trung gian;
e) Việc cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên nền tảng số trung gian khi người tiêu dùng giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh đó có yêu cầu;
g) Việc loại bỏ các phản hồi, đánh giá về tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội;
h) Việc tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin trên nền tảng số trung gian;
i) Việc hiển thị ưu tiên đánh giá, phản ánh, kiến nghị của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tổ chức đánh giá tín nhiệm theo quy định của pháp luật;
k) Việc minh bạch hoạt động quảng cáo trên không gian mạng theo quy định của pháp luật trong trường hợp có hoạt động quảng cáo;
l) Việc hoạt động kiểm duyệt nội dung, thông tin đã thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Việc xác thực danh tính tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên nền tảng số trung gian của mình;
n) Việc cho phép, quản lý tổ chức, cá nhân kinh doanh nước ngoài bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam;
o) Các biện pháp đã thực hiện nhằm xử lý các vi phạm của các bên tham gia giao dịch trên nền tảng theo quy chế hoạt động; nhằm khắc phục các tồn tại theo khiếu nại của người tiêu dùng; nhằm thực hiện kết luận, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu tại khoản 2 Điều này bằng hình thức trực tuyến đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày được yêu cầu báo cáo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, toàn vẹn của thông tin, dữ liệu được cung cấp và tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của thông tin, dữ liệu.
1. Danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung công bố công khai gồm:
Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Hành vi, địa bàn vi phạm;
Cơ quan ban hành, số, ngày, tháng, năm quyết định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Thời hạn công bố tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm là 30 ngày kể từ ngày công bố. Hết thời hạn nêu trên, cơ quan đăng tải thông tin sẽ dừng hoặc gỡ bỏ thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Tổ chức bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ quy định ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản và giao hợp đồng cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;
b) Tuân thủ quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Tuân thủ trách nhiệm duy trì tỉ lệ doanh thu từ việc bán hàng hóa cho người tiêu dùng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng và quy định của pháp luật.
Doanh thu quy định tại điểm này là doanh thu do người tham gia bán cho người tiêu dùng hoặc doanh thu do doanh nghiệp bán hàng đa cấp bán cho người tiêu dùng thông qua mã số giới thiệu của người tham gia;
d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và pháp luật khác có liên quan.
2. Cá nhân bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau:
a) Lưu giữ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;
b) Tham gia chương trình đào tạo cơ bản theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và pháp luật khác có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo một trong các cách thức sau:
a) Qua đường bưu điện;
b) Trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Qua thư điện tử kèm chữ ký số hoặc kèm bản scan thông báo có chữ ký và đóng dấu của tổ chức, cá nhân kinh doanh đến địa chỉ thư điện tử đã được Ủy ban nhân dân cấp xã công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp.
2. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 thông báo thực hiện bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã tối thiểu 03 ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động (căn cứ theo ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
4. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động đã được thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã trước đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thông báo. Việc thông báo sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và theo các quy định tại Điều này.
1. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo đúng nội dung đã thông báo.
2. Lưu giữ hồ sơ thông báo trong thời hạn tối thiểu 02 năm kể từ thời điểm thực hiện hoạt động bán hàng.
3. Công khai đầy đủ nội dung thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh bằng hình thức phù hợp để người tiêu dùng tại địa bàn được biết. Việc công khai được thực hiện trước và trong thời gian thực hiện hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa bàn.
RESPONSIBILITIES OF TRADERS FOR CONSUMERS IN SPECIAL TRANSACTIONS
Article 22. Responsibilities of traders in remote transactions
1. In case of providing information on the procedure for replacing and/or returning products, goods, and services, the following information shall be mandatory:
a) Specific time limit for consumers to carry out the replacement and/or return;
b) Specific steps and time limit for implementing each step in the procedure;
c) Contact information of the department in charge if consumers have feedback or complaints on the implementation of this procedure.
2. In case of providing information on the procedure for receiving and settling feedback, requests, and complaints from consumers, the following information shall be mandatory:
a) Methods of receiving feedback, requests, and complaints from consumers;
b) Specific steps and time limit for implementing each step in the procedure;
c) Cases prioritized for receipt and settlement;
d) Guidelines on necessary information and documents for the receipt and settlement (if any).
Article 23. Responsibilities of organizations establishing and operating big digital platforms
1. Disclose criteria for determining the priority of the display of products, goods, and services if digital platforms have a search function. If the displayed content is paid or sponsored content, results of the search for products, goods, and services shall be re-disclosed.
The development and disclosure of the applied criteria for determining the priority of the display of products, goods, and services if digital platforms have a search function shall comply with relevant laws.
2. Maintain online reporting accounts and provide the following information and/or data, which is updated until requests for reports for inspections from competent state management authorities as prescribed by the law:
a) Establishment of advertisement archives using algorithms to target specific consumers, including the addresses of established archives; archive scale; advertising content;
b) Content censorship and use of algorithm systems and advertisements targeting specific consumers;
c) Use of algorithm systems and advertisements targeting vulnerable consumers according to Clause 1 Article 8 of the Law on Protection of Consumers’ Rights.
d) Implementation of regulations on the handling of accounts whose owners' identities are unverified and the use of artificial intelligence and wholly and partly automated measures in the reporting period;
dd) Disclosure of amendments and additions to the regulations of intermediary digital platforms in the reporting period; assignment of responsibilities of parties participating in the management and operation of transactions on intermediary digital platforms;
e) Provision of information on traders operating on intermediary digital platforms when consumers engage in transactions with such traders upon requests;
g) Removal of feedback and reviews on traders if such feedback and reviews violate the law or are contrary to social morals;
h) Receipt and settlement of feedback, requests, and complaints from consumers concerning products, goods, services, and information on intermediary digital platforms;
i) Priority of display of reviews, feedback, and complaints of social organizations participating in the protection of consumers’ rights or credit assessment organizations as prescribed by the law;
k) Transparency in advertising in cyberspace according to the law in cases of engagement in advertising;
l) Censorship of contents and information after complying with requests of competent state authorities;
m) Identification of organizations and individuals selling products and goods and providing services on intermediary digital platforms;
n) Permission and management of foreign traders selling and providing products, goods, and services to consumers in Vietnamese territory;
o) Measures adopted to handle violations of parties involved in transactions on the platforms according to operational regulations; rectify deficiencies as complained by consumers; carry out the conclusion and handling of violations of competent state authorities.
3. Organizations establishing and operating big digital platforms shall provide the information and data prescribed in Clause 2 of this Article via online methods to the web portals of consumer right protection authorities of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam within 5 working days after receiving requests for reports, take responsibility for the accuracy and integrity of the provided information and data, and comply with the law on the protection of consumers’ rights regarding such information and data.
Article 24. Disclosure and removal of warnings for consumers about transactions in cyberspace
1. The list of traders in cyberspace that commit violations against the law on the protection of consumers’ rights shall be disclosed on mass media and posted at the headquarters and web portals of ministries, ministerial agencies, and Provincial People’s Committees.
2. Disclosed contents include:
Names and addresses of traders in cyberspace that commit violations against the law on the protection of consumers’ rights;
Acts and locations of violations;
Promulgating authorities and the number and date of decisions on the handling of violations against the law on the protection of consumers’ rights.
3. The duration of the disclosure of violating traders is 30 days from the disclosure date. After the mentioned duration, authorities that disclose the information shall suspend or remove the information on traders in cyberspace that commit violations against the law on the protection of consumers’ rights.
Article 25. Responsibilities of multi-level marketing sellers
1. Multi-level marketing (MLM) organizations shall:
a) Comply with regulations on the conclusion of written MLM contracts and assignment of contracts to MLM salespersons according to the regulations on operational principles;
b) Comply with the regulations on the provision of basic training for MLM salespersons according to the regulations on operational principles within 30 days after concluding MLM contracts;
c) Comply with the responsibilities for maintaining the revenue ratio from selling goods to consumers who are not MLM salespersons according to the regulations of operational principles, compensation plans, and the law.
The revenue prescribed in this Point is the revenue generated from when salespersons make sales to consumers or when MLM enterprises make sales to consumers through introduction codes of participants;
d) Carry out other responsibilities according to the law on the management of MLM business activities and relevant laws.
2. MLM individuals shall:
a) Store MLM contracts according to the regulations on operational principles;
b) Participate in basic training programs according to the regulations on operational principles within 30 days after concluding MLM contracts;
c) Carry out other responsibilities according to the law on the management of MLM business activities and relevant laws.
Article 26. Notifications of sale activities at irregular transaction locations
1. Traders shall notify People’s Committees of communes where the sale of products and goods and provision of services take place by one of the following methods:
a) By post;
b) In person at the headquarters of People’s Committees of communes;
c) Via emails enclosed with digital signatures or the scanned notifications signed and stamped by traders to the disclosed emails of People’s Committees of communes;
d) Via online public service systems provided by People’s Committees of communes.
2. A notification document shall include 1 notification following Form No. 10 in the Appendix enclosed herewith.
3. Notification documents shall be sent to the People’s Committees of communes within 3 working days before the implementation of trading activities (based on the date People’s Committees of communes written on postal bills or other equivalent forms in case of submission by post, the date written on document receipts in case of in-person submission, or the time recorded on the email system or the date recorded on the system in case of submission through online public service systems).
4. In case of revision of the contents of activities previously notified to the People’s Committees of communes, traders shall notify the People’s Committees of communes of the revised contents. Revision notifications shall follow Form No. 11 in the Appendix enclosed herewith and comply with this Article.
Article 27. Responsibilities of People’s Committees of communes regarding sale activities at irregular transaction locations
1. Create favorable conditions for traders to sell products and goods and provide services according to the notified contents.
2. Archive notification documents for at least 2 years from the implementation of sale activities.
3. Adequately disclose notification contents of traders using appropriate forms for local consumers’ acknowledgment. The disclosure shall be carried out before and during the implementation of sale activities and the provision of services by traders in their areas.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Phạm vi thẩm định hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Điều 18. Trách nhiệm công khai, thông báo công khai việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật
Điều 20. Nguồn thông tin, dữ liệu để xác định cụ thể nhóm sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn