Chương IV Nghị định 55/2024/NĐ-CP: Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Số hiệu: | 55/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 03/06/2024 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Yêu cầu chung của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng theo Nghị định 55/2024/NĐ-CP
Nghị định 55/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Chính phủ ban hành ngày 16/5/2024, trong đó có quy định về yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Yêu cầu chung đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Theo đó, hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(Cụ thể, tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định: Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.)
- Trong trường hợp giao kết bằng văn bản giấy, cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman hoặc kích cỡ tương đương.
- Màu chữ và màu nền thể hiện nội dung văn bản phải tương phản nhau.
- Bố cục, thiết kế văn bản phải rõ ràng, dễ theo dõi.
- Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
(Hiện hành, theo Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định yêu cầu chung đối với hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung.
Trong đó, hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải được lập thành văn bản và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu; cỡ chữ ít nhất là 12.
- Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải tương phản nhau.)
Nghị định 55/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 99/2011/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Trong trường hợp giao kết bằng văn bản giấy, cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman hoặc kích cỡ tương đương.
3. Màu chữ và màu nền thể hiện nội dung văn bản phải tương phản nhau.
4. Bố cục, thiết kế văn bản phải rõ ràng, dễ theo dõi.
5. Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Trước khi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký do Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi để giao kết với người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện việc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Nghị định này.
2. Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung chỉ được sử dụng để giao kết hoặc áp dụng đối với người tiêu dùng khi việc đăng ký được hoàn thành theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Trong trường hợp người tiêu dùng thanh toán trước khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung hoặc thực hiện việc đặt cọc, ký quỹ, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác liên quan đến việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc đăng ký và công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung để người tiêu dùng biết về nội dung của các văn bản này theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này trước khi thực hiện việc thanh toán hoặc các biện pháp nêu trên.
3. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, tổ chức, cá nhân kinh doanh có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký do Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký và áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bằng tiếng Việt.
2. Hồ sơ đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử với số lượng 01 bộ cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ được nhận phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian nhận và ngày trả kết quả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổ chức, cá nhân kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
1. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có thể được gia hạn thêm tối đa không quá 30 ngày trong trường hợp phức tạp. Trong trường hợp gia hạn, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân kinh doanh về thời gian và lý do gia hạn.
2. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung đăng ký.
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này thẩm định hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các nội dung sau:
1. Nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Nội dung không được phép quy định tại Điều 25 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với hợp đồng theo mẫu trong giao dịch từ xa.
4. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với hợp đồng theo mẫu về cung cấp dịch vụ liên tục.
1. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân kinh doanh tuân thủ đầy đủ quy định tại Điều 11 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký ra thông báo về việc hoàn thành đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không tuân thủ đầy đủ quy định tại Điều 11 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký thông báo bằng văn bản kết quả thẩm định hồ sơ và nêu rõ lý do hồ sơ chưa hoàn thành đăng ký theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, thông tin về tổ chức, cá nhân kinh doanh và bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã hoàn thành đăng ký được công bố công khai và lưu trữ trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm công bố công khai thông báo hoàn thành đăng ký và bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã hoàn thành đăng ký theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên cổng thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) trong toàn bộ thời gian áp dụng bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đó.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp sau:
a) Khi pháp luật thay đổi làm thay đổi nội dung của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
c) Khi toàn bộ hoặc một phần hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bị hủy bỏ hoặc sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và công bố công khai sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký lại như trường hợp đăng ký lần đầu theo quy định của Nghị định này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
3. Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bao gồm việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký do Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi và kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không thuộc phạm vi phải đăng ký.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hủy bỏ hoặc sửa đổi toàn bộ hoặc một phần hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bất cứ lúc nào phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc báo cáo, cung cấp thông tin, giải trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trừ trường hợp phức tạp thì được gia hạn thêm tối đa 90 ngày theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm nêu trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên cổng thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) và phải thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng để áp dụng điều kiện giao dịch chung mới và giao kết lại hợp đồng theo mẫu trong trường hợp người tiêu dùng có yêu cầu.
1. Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho giai đoạn từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tham vấn ý kiến của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và có trách nhiệm trả lời đề nghị tham vấn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham vấn.
3. Theo yêu cầu đột xuất về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương có thể đề nghị cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương phối hợp cung cấp danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương có trách nhiệm phối hợp cung cấp đúng thời hạn và nội dung theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương.
4. Hình thức báo cáo, phương thức gửi và nhận báo cáo tại Điều này được thực hiện theo quy định pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
CONTRACTS WITH CONSUMERS, STANDARD FORM CONTRACTS, AND GENERAL TRADING CONDITIONS
Article 6. General requirements for contracts with consumers, standard form contracts, and general trading conditions
Contracts concluded with consumers, standard form contracts, and general trading conditions shall meet the following requirements:
1. The language used is Vietnamese; other languages may be used under agreements according to Clause 2 Article 23 of the Law on Protection of Consumers’ Rights.
2. In the case of concluding paper contracts, the mandatory font size is 12 with Times New Roman font or equivalent sizes.
3. The color of the letters and the color of the background shall contrast each other.
4. The layout and design of the text shall be clear and easy to follow.
5. Contents shall be clear, easy to follow, and in compliance with the law on the protection of consumers’ rights.
Article 7. Responsibility for registration of standard form contracts and general trading conditions
1. Before using standard form contracts and general trading conditions included in the list of products, goods, and services subject to registration promulgated and amended by the Prime Minister of Vietnam to conclude contracts with consumers, traders shall carry out the registration with consumer right protection authorities according to this Decree.
2. Standard form contracts and general trading conditions shall only be used for conclusion with or application to consumers after the registration is completed according to Clause 1 Article 12 of this Decree. If the consumer provides payments before the conclusion of standard form contracts and general trading conditions, makes a deposit or escrow, or implements security measures to fulfill other obligations concerning the conclusion of standard form contracts and general trading conditions, traders shall complete the registration and disclose standard form contracts and general trading conditions for the consumer's acknowledgment of the contents of such documents according to Clause 2 Article 12 of this Decree before the implementation of payments or the mentioned measures.
3. Before January 31 every year, traders with standard form contracts and general trading conditions included in the list of products, goods, and services subject to registration promulgated and amended by the Prime Minister of Vietnam shall submit reports on the registration and application of standard form contracts and general trading conditions registration authorities following Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.
Article 8. Applications for and forms of registration of standard form contracts and general trading conditions
1. An application for the registration of standard form contracts and general trading conditions shall include the following documents:
a) Application following Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith;
b) Draft standard form contracts and general trading conditions in Vietnamese.
2. A registration application may be submitted in person, by post, or online to consumer right protection authorities in a set according to Article 14 of this Decree.
Article 9. Application receipt
1. After submitting the application, the trader will receive a receipt note, which specifies the receipt time and result return date.
2. Within 5 working days from the date of receipt of the application, the receiving authority shall inspect its adequacy and validity. In case the application is inadequate or invalid, the receiving authority shall issue a written notification following Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith to the trader for them to revise such application. If the application is adequate and valid, the receiving authority shall appraise it according to Article 10 of this Decree.
Article 10. Registration application appraisal
1. Registration authorities shall appraise registration applications within 30 days from the date of receipt of valid applications according to Article 9 of this Decree. The appraisal time may be extended for up to 30 more days in complicated cases. In case of appraisal time extension, registration authorities shall promptly notify traders of the extended time and reasons.
2. During the registration application appraisal, registration authorities may request traders to explain necessary issues concerning the registration contents.
Article 11. Scope of appraisal for standard form contracts and general trading conditions
Competent authorities prescribed in Article 14 of this Decree shall appraise standard form contracts and general trading conditions regarding the following contents:
1. Contents prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 23 of the Law on Protection of Consumers’ Rights.
2. Prohibited contents prescribed in Article 25 of the Law on Protection of Consumers’ Rights.
3. Contents prescribed in Clause 2 Article 38 of the Law on Protection of Consumers’ Rights regarding standard form contracts in remote transactions.
4. Contents prescribed in Clause 2 Article 42 of the Law on Protection of Consumers’ Rights regarding standard form contracts for continuous supply of services.
5. Contents prescribed in Article 6 of this Decree.
Article 12. Registration completion
1. In case applications of traders comply with Article 11 of this Decree, registration authorities shall issue notifications of the completion of the registration of standard form contracts and general trading conditions following Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith. In case applications of traders fail to comply with Article 11 of this Decree, registration authorities shall issue written notifications of the application appraisal specifying the reasons for the incompletion of the registration of the applications following Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith.
2. After completing registration procedures, information on traders and standard form contracts and general trading conditions with completed registration shall be disclosed and stored on the web portals of registration authorities. Traders shall disclose notifications of registration completion and standard form contracts and general trading conditions with completed registration by posting them up at an easy-to-notice position at their headquarters or trading locations and disclosing them on their web portals or software applications (if any) during the whole period of application of such standard form contracts and general trading conditions.
Article 13. Re-registration of standard form contracts and general trading conditions
1. A trader shall re-register its standard form contracts and/or general trading conditions when:
a) There is a change in the law which results in a change in the contents of the standard form contracts and/or general trading conditions;
b) The trader changes their standard form contracts and/or general trading conditions;
c) The standard form contracts and/or general trading conditions are fully or partially canceled or revised according to Clause 1 Article 15 of this Decree.
2. Traders shall carry out the procedure for re-registering standard form contracts and general trading conditions and disclose relevant information after completing such a procedure similarly to the first-time registration as prescribed in this Decree.
Article 14. Competence to control standard form contracts and general trading conditions
1. Consumer right protection authorities of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall control standard form contracts and general trading conditions in cases where such contracts and conditions are applied to two or more provinces or centrally affiliated cities.
2. Consumer right protection authorities of Provincial People’s Committees shall control standard form contracts and general trading conditions in cases where such contracts and conditions are applied to their areas.
3. The control of standard form contracts and general trading conditions includes the control of standard form contracts and general trading conditions included in the list of products, goods, and services subject to registration promulgated and amended by the Prime Minister of Vietnam and the control of standard form contracts and general trading conditions not subject to registration.
Article 15. Cancelation and revision of standard form contracts and general trading conditions as requested by consumer right protection authorities
1. Consumer right protection authorities shall participate in the protection of consumers’ rights and request traders to cancel or revise all or part of standard form contracts and general trading conditions if such contracts and conditions are found to be violating the law on the protection of consumers’ rights according to Article 14 of this Decree or at the request of consumers or social organizations.
2. Traders shall cooperate with consumer right protection authorities in making reports, providing information, and explaining the contents of standard form contracts and general trading conditions when requested by consumer right protection authorities.
3. Traders shall revise or remove the violating contents within 30 days after being requested by consumer right protection authorities. In complicated cases, the mentioned time may be extended by up to 90 days according to the decisions of consumer right protection authorities.
Within 5 working days from the date of revision or removal of the mentioned violating contents, traders shall disclose standard form contracts and general trading conditions with revised or removed violating contents by posting them up at an easy-to-notice position at their headquarters or trading locations, disclosing them on their web portals or software applications (if any), notifying consumers with concluded contracts of the application of new general trading conditions and re-concluding standard form contracts if requested by consumers.
Article 16. Cooperation in controlling standard form contracts and general trading conditions
1. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam and the Provincial People’s Committees shall cooperate in the state management of the control of standard form contracts and general trading conditions according to the law on the protection of consumers’ rights. Before December 25 every year, consumer right protection authorities of Provincial People’s Committees shall submit reports on the control of standard form contracts and general trading conditions in their areas during the period from December 15 of the previous year to December 14 of the reporting year to consumer right protection authorities of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam following Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith.
2. In necessary cases, consumer right protection authorities shall consult with authorities of specific fields and industries and local authorities on standard form contracts and general trading conditions following Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith. Authorities of specific fields and industries and local authorities shall, within their scope of tasks and entitlements, cooperate with consumer right protection authorities in controlling standard form contracts and general trading conditions in compliance with the law on the protection of consumers’ rights and provide answers to advisory requests from consumer right protection authorities within 5 working days after receiving such requests.
3. According to irregular requests concerning the protection of consumers’ rights, consumer right protection authorities of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam may request authorities of specific fields and industries or local authorities to cooperate in providing lists of traders applying standard form contracts and general trading conditions to transactions with consumers. Authorities of specific fields and industries and local authorities shall cooperate in promptly providing the contents requested by consumer right protection authorities of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam.
4. Forms of reports and methods of submitting and receiving reports prescribed in this Article shall comply with the law on reporting regulations of state administrative authorities.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Phạm vi thẩm định hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Điều 18. Trách nhiệm công khai, thông báo công khai việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật
Điều 20. Nguồn thông tin, dữ liệu để xác định cụ thể nhóm sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn