Nghị định 54/2015/NĐ-CP Quy định ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Số hiệu: | 54/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2015 |
Ngày công báo: | 21/06/2015 | Số công báo: | Từ số 611 đến số 612 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sẽ được ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Cụ thể, các hoạt động này là:
- Tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn;
- Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt;
- Khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
- Sản xuất, nhập khẩu thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm;
- Áp dụng công nghệ, biện pháp, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Nghị định này quy định ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp, công nghệ để tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom nước mưa, xử lý nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng hoặc để hạn chế lượng nước sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Sản phẩm tiết kiệm nước là sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiêu thụ ít nước hơn so với định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng lại.
4. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính mục đích đã được sử dụng ban đầu.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi tương ứng với các hoạt động đó theo quy định của Nghị định này.
2. Một hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nếu được hưởng các hình thức, mức ưu đãi khác nhau theo quy định của pháp luật thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn hình thức, mức ưu đãi có lợi nhất.
3. Không ưu đãi đối với hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước lạc hậu.
1. Khai báo không trung thực, giả mạo hồ sơ, gian lận để được hưởng ưu đãi; sử dụng ưu đãi không đúng mục đích.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
3. Gây khó khăn, cản trở tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc được hưởng ưu đãi.
1. Tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công trình để thu gom, xử lý nước thải có quy mô từ 40 m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước phù hợp với mục đích được tái sử dụng và sử dụng lượng nước đó cho các hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên;
b) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu hạng mục công trình để sử dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình với quy mô từ 500 m3/ngày đêm trở lên, nhưng không bao gồm hoạt động sử dụng nước tuần hoàn để làm mát và các hình thức tuần hoàn khác theo quy trình, công nghệ sản xuất;
c) Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi đầu tư cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của hệ thống thủy lợi để sử dụng nước hồi quy trong phạm vi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ từ 15% trở lên lượng nước cấp vào hệ thống.
2. Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 500 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt;
b) Hộ gia đình, cá nhân xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 05 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
3. Khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt có quy mô từ 02 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 10 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn;
b) Hộ gia đình, cá nhân lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, có quy mô từ 0,2 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 01 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
4. Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm mà trong nước chưa sản xuất được đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với quy mô từ 0,5 ha trở lên đối với tưới lúa nước, 01 ha trở lên đối với tưới cây trồng cạn.
Hoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các hình thức ưu đãi sau đây:
1. Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
b) Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập có được từ hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Hoạt động nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến tiết kiệm nước quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
Hoạt động thu gom nước mưa, khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Xác định và công bố vùng khan hiếm nước ngọt, vùng bị xâm nhập mặn;
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ lượng nước hồi quy được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
4. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ưu đãi về vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế; chỉ đạo các cơ quan thuế thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định của Nghị định này.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và việc sử dụng ưu đãi trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.
2. Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư thực hiện hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc đã được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các chương trình khác thì không được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định này.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 54/2015/ND-CP |
Hanoi, June 08, 2015 |
PROVIDING FOR INCENTIVES FOR ECONOMICAL AND EFFICIENT WATER USE ACTIVITIES
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Water Resources dated June 21, 2012;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment,
The Government promulgates the Decree providing for incentives for economical and efficient water use activities.
This Decree provides for incentives in terms of loans, tax exemption and reduction for economical and efficient water use activities.
This Decree applies to regulatory agencies, organizations, households, and individuals that have activities relating to economical and efficient water use within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
1. Economical and efficient water use means the application of measures and technologies to cyclic use and reuse of water, collection of rainwater, treatment of brackish or salt water into fresh water in order to use or in order to limit the amount of water used for manufacturing, business and daily-life activities.
2. Water-saving products are products, equipment, technologies that consume less water than the water consumption norm in activities defined by competent State agencies, in accordance with National technical regulation of competent State agencies.
3. Water reuse means reuse of waste water that has been treated and meets the national technical regulations in consistence with the purpose of reuse.
4. Cyclic use of water is a process of reusing the water for the original use purpose.
Article 4. Principles for enjoyment of incentives
1. Organizations, households, individuals that conduct many economical, effective water use activities and are eligible for incentives shall enjoy incentives in proportion to such activities as prescribed in this Decree.
2. If an economical, efficient water use activity is eligible for different incentive levels/ forms as prescribed by law, the organizations, households, individuals are allowed to choose the most beneficial form/ level.
3. Investments in obsolete water-saving equipment, technologies shall be ineligible for enjoyment of incentives
1. Acts of untruthful declaration, document forgery, fraud for enjoyment of incentives; use of incentives for improper purposes.
2. Misusing of positions and powers in the implementation of the incentive policy for economical and efficient water use activities.
3. Causing troubles or obstacles for organizations, households, individuals in enjoyment of incentives.
INCENTIVES IN TERMS OF LOANS, TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 6. Activities eligible for incentives
1. Reuse, cyclic use of water:
a) Organizations construct or renovate, upgrade waste water collection and treatment work items with the scale of 40 m3 / day or more, meeting the national technical standards for water quality, in accordance with the purpose of re-use, and use such water amount for at least 80% of their activities. ;
b) Organizations construct or renovate, upgrade, invest in-depth work items in order to use water cyclically for their activities at least 500 m3 / day, excluding cyclic water use for cooling and other cyclic forms under production process, technology;
c) Organizations that manage and develop the hydraulic works renovate and repair items of the hydraulic work systems in order to use recurrently at least 15% of water amount supplied to the system within the hydraulic work system
2. Collection of rainwater for domestic use:
a) Organizations build the systems of collection of rainwater and storage in tanks with a capacity of 500 m3 or more served for domestic use in the border areas, islands and areass of which freshwater is scarce ;
b) Households, individuals build the systems of collection of rainwater and storage in tanks with a capacity of 05 m3 or more served for domestic use in mountainous areas, ethnic minority areas, border areas, islands, areas facing socio-economic difficulties, areas facing extreme socio-economic difficulties, or areas of which freshwater is scare.
3. Desalination of brackish or salt water into fresh water for domestic use:
a) Organizations construct works, install equipment, apply technology of desalination of brackish or salt water into fresh water with the scale of 02 m3 / day or more for the sea areas and islands, 10 m3 / day or more for areas affected by saltwater intrusion;
b) Households, individuals install equipment, apply technology of desalination of brackish or salt water into fresh water with the scale of 0,2 m3 / day or more for the sea areas and islands, 01 m3 / day or more for areas affected by saltwater intrusion;
4. Production and import of water-saving products, equipment, technologies:
a) Organizations, individuals manufacture water-saving products, equipment, technologies meeting water-saving criteria issued by competent State agencies;
b) Organizations, individuals import water-saving products, equipment, advanced technologies which have not been manufactured in Vietnam meeting water-saving criteria issued by competent State agencies.
5. Application of technology, techniques, methods of water-saving irrigation in agricultural production:
Organizations, households, individuals apply technologies, techniques and methods of water-saving irrigation to agricultural production meeting the criteria for water-saving issued by competent State agencies with the scale from 0 , 5 hectares or more for rice irrigation, 01 hectare or more for upland crop irrigation.
Article 7. Incentives for reuse, cyclic use of water
Reuse, cyclic use of water in the cases provided for in Paragraph 1, Article 6 of this Decree shall be eligible for enjoyment of the following incentives:
1. Borrowing incentive capital under the provisions of law on investment credit of the State
2. Exemption or reduction of corporate income tax in accordance with regulations of law on taxation.
Article 8. Incentives for production, import of water-saving products, equipment, technologies
1. Investment in production of water-saving products, equipment, technologies prescribed in Point a, Paragraph 4 of Article 6 of this Decree shall be eligible for enjoyment of the following incentives:
Borrowing incentive capital under the provisions of law on investment credit of the State;
b) Exemption or reduction of corporate income tax for the incomes earned from the investment in production of water-saving product, equipment and technology in accordance with regulations of legislation on taxation.
2. Import of water-saving products, equipment and advanced technologies specified in Clause 4 of Article 6 of this Decree shall be eligible for exemption or reduction of import tax in accordance with regulations of legislation on taxation.
Article 9. Incentives for collection of rain water, desalination of brackish or salt water into fresh water for domestic use, application of technologies, techniques, methods of water-saving irrigation in agricultural production
Collection of rainwater, desalination of brackish or salt water into fresh water and application of technologies, techniques, methods of water-saving irrigation in agricultural production in the cases provided for in Paragraphs 2, 3 and 5 of Article 6 of this Decree are eligible for borrowing incentive capital under the provisions of law on investment credit of the State.
Article 10. Responsibilities of Ministries, departments and relevant agencies
1. The Ministry of Natural Resources and Environment :
a) Determine and publicize the areas of which fresh water is scare and the areas affected by saltwater intrusion;
b) Inspect the implementation of regulations on incentives for the economical, efficient water use activities as specified in this Decree.
2. The Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant Ministries, departments to issue the criteria of water-saving products, equipment, technologies prescribed in Paragraph 4 Article 6 of this Decree.
3. The Ministry of Agriculture and Rural development:
Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant Ministries, departments to issue the criteria of technologies, techniques, methods of water-saving irrigation in agricultural production prescribed in Paragraph 5 Article 6 of this Decree;
b) Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant Ministries, departments to provide guidance on determination of the rate of recurrent water specified in Point c, Paragraph 1, Article 6 of this Decree.
4. The Ministry of Finance:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment to formulate and request the Prime Minister for decision on incentives in term of loans for households and individuals using water in an economical and efficient manner as prescribed in this Decree;
b) Take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Natural Resources and Environment to request the Prime Minister for decision on exemption or reduction of import tax for organizations, individuals importing water-saving products and equipment , advanced technology prescribed in Clause 4, Article 6 of this Decree;
c) Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant Ministries, department to provide guidance on procedures for incentives for loans, tax exemption or reduction; direct the tax authorities to exempt or reduce tax under the provisions of this Decree.
Article 11. Responsibilities of People’s Committee of central-affiliated cities and provinces
1. Provide direction and guidance, conduct inspection of the implementation of incentive policy of economical, efficient water use and the application of incentives in the province under the provisions of this Decree.
2. Each year, assess the implementation of Decree in the province, report to the Ministry of Natural Resources and Environment for summary.
1. Organizations, households and individuals that have implemented the economical, efficient water use activities before this Decree takes effect or have been entitled to incentive, support policies from the other programs shall not be entitled to the incentives under the provisions of this Decree.
2. This Decree shall take effect from August 1, 2015.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces and relevant organizations, individuals shall be responsible for the implementation of this Decree ./.
|
FOR THE GOVERMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực