Chương I Nghị định 51/2015/NĐ-CP về cấp ý kiến pháp lý: Những quy định chung
Số hiệu: | 51/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/06/2015 | Số công báo: | Từ số 587 đến số 588 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung trên được đề cập tại Nghị định 51/2015/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 15/07/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, phạm vi, trình tự, thủ tục cấp ý kiến pháp lý, nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý do Bộ Tư pháp cấp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý;
c) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp ý kiến pháp lý.
1. Ý kiến pháp lý quy định tại Nghị định này là văn bản do Bộ Tư pháp cấp về tính hợp pháp của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.
2. Bên Việt Nam là Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam là một bên trong các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.
3. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý là văn bản thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 5 Nghị định này.
1. Ý kiến pháp lý được cấp trên cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm cấp.
2. Ý kiến pháp lý được cấp sau khi các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được ký, phê duyệt, phê chuẩn hoặc ban hành theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ý kiến pháp lý không làm thêm, bớt, hoặc thay đổi các quyền và nghĩa vụ của các bên có được theo các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý hoặc theo pháp luật được áp dụng vào thời điểm cấp.
Ý kiến pháp lý là ý kiến chuyên môn độc lập đánh giá về các vấn đề pháp lý của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan nhà nước chủ trì đàm phán, ký đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi; thỏa thuận vay của Nhà nước; hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP.
2. Tổ chức được bảo lãnh đối với các văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;
3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này.
Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.
1. Nội dung ý kiến pháp lý bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý;
b) Đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam trong việc ký hoặc ban hành văn bản;
c) Đánh giá về thẩm quyền tham gia ký hoặc ban hành văn bản của bên Việt Nam;
d) Đánh giá về việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đàm phán, ký, ban hành văn bản;
đ) Mục đích sử dụng ý kiến pháp lý và việc cung cấp ý kiến pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khác.
2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, ý kiến pháp lý có thể có các nội dung khác nhưng không trái với các nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý được quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Nội dung ý kiến pháp lý không đánh giá về các tình tiết, sự kiện hoặc các nội dung không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt Nam.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree promulgates rules, scope, procedures for issuance of legal opinions, basis contents of legal opinions issued by the Ministry of Justice and responsibility of relevant agencies and organizations.
2. This Decree is applicable to:
a) The Ministry of Justice;
b) Agencies or organizations applying for issuance of legal opinions (hereinafter referred to as applicants);
c) Agencies or organizations related to issuance of legal opinions.
Article 2. Interpretation of terms
1. For the purposes of this Decree, legal opinion means a document on the lawfulness of a document that needs legal opinions which is issued by the Ministry of Justice.
2. Vietnamese party means the State, the Government or a regulatory agency of Vietnam which is a contracting party in documents that need legal opinions.
3. Document that need legal opinions means a document eligible for issuance of legal opinions prescribed in Article 5 of this Decree.
Article 3. Rules for issuance of legal opinions
1. The legal opinions are issued in accordance with regulations of law of Vietnam at the issuing time.
2. The legal opinions shall be issued after the document that need legal opinions is signed, approved, ratified or issued as prescribed in regulations of law.
3. The legal opinions may not give more rights or less obligations or change rights and obligations of contracting parties as prescribed in the documents that need legal opinions or as prescribed in regulations of law at the issuing time.
Article 4. Value of legal opinions
Legal opinions mean independent expert opinions on legal issues of the document that need legal opinions.
Article 5. Documents eligible for issuance of legal opinions
The Ministry of Justice shall consider issuing legal opinions to following documents in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party:
1. International agreements on official development assistance (ODA) loans and concessional loans; and other relevant documents in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party (if any);
2. Loan agreements in the name of the State, the Government or the Ministry of Finance;
3. Government loan guarantees or documents on issuance of government-guaranteed international bonds;
4. Agreements on issuance of international bonds of the Government;
5. Investment projects in the form of public-private partnership (PPP) (including project contracts, Government guarantees (if any), land leases and other documents related to projects in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party);
6. Other special cases as prescribed in regulations of the Government or the Prime Minister.
Article 6. Applicants for issuance of legal opinions
1. The regulatory agency in charge of negotiating and signing of international agreements on ODA loans and concessional loans; loans agreements of the State; project contracts in the form of PPP.
2. The principal of government loan guarantees or documents on issuance of government-guaranteed international bonds.
Article 7. Requirements for issuance of legal opinions
The Ministry of Justice shall issue legal opinions if all requirements below are satisfied:
1. The document that needs legal opinions is a document eligible for issuance of legal opinions as prescribed in Article 5 of this Decree;
2. There is an satisfactory application for issuance of legal opinions as prescribed in Article 12 of this Decree and it is clarified or amended at the request of the Ministry of Justice as prescribed in Article 14 of this Decree;
3. The negotiation, signing and approval for documents that need legal opinions are carried out within the powers and in accordance with procedures as prescribed in Vietnamese law.
Article 8. Rejection of issuance of legal opinions
The Ministry of Justice shall reject the issuance of legal opinions in following cases:
1. The application for issuance of legal opinions does not satisfy requirements for issuance and application for issuance as prescribed in Article 7 and Article 12 of this Decree.
2. The application for issuance of legal opinions is not amended or clarified as prescribed in Clause 2 Article 13 or Article 14 of this Decree.
Article 9. Form and language of legal opinions
The legal opinions shall be issued in the form of written documents in Vietnamese or English at the request of the applicant.
Article 10. Basis contents of legal opinions
1. Basis contents of legal opinions contain:
a) Condition, situation and necessary presumption for clarifying purposes and scope of the legal opinions;
b) Verification of legal status of the Vietnamese party in the signing or issuance of documents;
c) Verification of competence of the Vietnamese party in signing and issuance of documents;
d) Verification of adherence to regulations of law of Vietnam on procedures for negotiation, signing and issuance of documents;
dd) Purposes for use of legal opinions and provision of legal opinions for other organizations or individuals.
2. Apart from above contents, depending on each specific case, the legal opinions may contain other contents provided that they do not contrary to the rules for issuance of legal opinions as prescribed in Article 3 of this Decree.
3. The contents of the legal opinions shall not verify facts or event not directly related to law of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực