Chương 1 Nghị định 44/1998/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 44/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/06/1998 | Ngày hiệu lực: | 14/07/1998 |
Ngày công báo: | 20/08/1998 | Số công báo: | Số 23 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa) nhằm các mục tiêu sau:
1. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
2. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự; thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài định cư ở Việt Nam đều có quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
2. Việc bán cổ phần cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Cổ phần hóa được tiến hành theo các hình thức sau đây:
1. Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp;
2. Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp;
3. Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa;
4. Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
Quyền được mua cổ phần lần đầu khi tiến hành cổ phần hóa.
1. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:
a) Một pháp nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp;
b) Một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
2. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt:
a) Một pháp nhân được mua không quá 20% tổng số cổ phần của doanh nghiệp;
b) Một cá nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
3. Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không tham gia cổ phần:
Không hạn chế số lượng cổ phần mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo số cổ đông tối thiểu theo đúng quy định của Luật Công ty.
4. Phần vốn doanh nghiệp đã vay của người lao động trước khi cổ phần hóa nếu người lao động chấp thuận thì được chuyển thành cổ phần của công ty.
5. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Chống tham nhũng chỉ được mua cổ phần giá ưu đãi không vượt quá mức cổ phần bình quân của các cổ đông trong doanh nghiệp.
Sử dụng tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:
Số tiền thu được từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ những chi phí cổ phần hóa do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương) Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp thuộc các Bộ, Tổng cục), Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 (đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty) sử dụng để:
1. Đào tạo, đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động.
2. Trợ cấp cho số lao động dôi dư.
3. Bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước cần ưu tiên củng cố và đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phẩn hóa theo phương án được duyệt.
Article 1.- Subject to the regulation of this Decree are enterprises mentioned in Article 1 of the Law on State Enterprises, where the State needs not to hold 100% investment capital, which shall be defined in the Appendix attached to this Decree.
Article 2.- The transformation of State enterprises into joint-stock companies (hereafter referred to as equitization for short) aims to achieve the following objectives:
1. Mobilizing capital from the entire society, including domestic and foreign individuals, economic organizations and social organizations for investment in renewing technologies, creating more jobs, developing enterprises, raising the competitiveness and restructuring State enterprises.
2. Creating conditions for laborers in enterprises to have shares and for the capital contributors to be the real masters; changing the mode of management to create a motive force for enterprises to enhance their business efficiency, increase the State's assets and the laborers' incomes and thus contributing to the national economic growth.
1. Economic organizations, social organizations, Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners residing in Vietnam shall all be entitled to buy shares in the equitized State enterprises.
2. The sale of shares to foreign organizations and individuals shall comply with the regulations of the Prime Minister.
Article 4.- The ownership right and all legitimate rights of organizations and individuals that buy shares in the equitized enterprises shall be protected by the State in accordance with the provisions of law.
Article 5.- Shares shall be publicized for sale at the equitized enterprises or through commercial banks, financial companies and stock exchange services and centers.
Article 6.- The equitized enterprises shall have to arrange and fully employ the existing number of their laborers. As for the laborers who voluntarily terminate their labor contracts, the current regulations shall apply.
Article 7.- The equitization shall be conducted in one of the following forms:
1. Maintaining the existing value of the State's capital at the enterprise while issuing shares to attract more capital for the development of such enterprise;
2. Selling part of the existing value of the State's capital at the enterprise;
3. Separating a section of the enterprise that meets conditions for equitization; or
4. Selling the entire existing value of the State's capital at the enterprise in order to transform it into a joint-stock company.
Article 8.- The right to buy shares for the first time when equitization is carried out.
1. For an enterprise where the State holds prevailing or special shares:
a/ A legal person shall be entitled to buy not more than 10% of the total shares of the enterprise;
b/ An individual shall be entitled to buy not more than 5% of the total shares of the enterprise.
2. For an enterprise where the State does not hold prevailing or special shares:
a/ A legal person shall be entitled to buy not more than 20% of the total shares of the enterprise;
b/ An individual shall be entitled to buy not more than 10% of the total shares of the enterprise.
3. For an enterprise where the State does not hold any shares:
The number of shares to be bought by each legal person or individual shall not be limited but the minimum number of shareholders must be ensured in accordance with the provisions of the Law on Companies.
4. The amount of capital borrowed by the enterprise from laborers before the equitization shall be transformed into the company's shares, if so agreed upon by the laborers.
5. Subjects prescribed in Clause 2, Article 13 of the Ordinance Against Corruption shall be entitled to buy at preferential prices only a number of shares, not more than the average number of shares of the shareholders in the enterprise.
Article 9.- Use of the proceeds from the sale of shares belonging to the State's capital:
The proceeds from the sale of shares belonging to the State's capital at the enterprise, after deducting the equitization expenses, shall be used by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government (for local enterprises), by the Ministry of Finance (for enterprises attached to the ministries and general departments), or by the Managing Board of a Corporation 91 (for member enterprises of the Corporation) for:
1. Training and retraining laborers to create new jobs for them.
2. Providing allowances for the redundant laborers.
3. Supplementing capital for State enterprises that need to be prioritized for consolidation and investing in State enterprises that have been equitized according to the ratified plan.
Article 10.- The Ministry of Finance shall perform the unified management of the print forms and the provision of share certificates in equitized enterprises; and ensure that the shareholders receive their shares within 30 days from the end of the issuance time-limit of the equitized enterprise.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực