Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Số hiệu: | 41/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 20/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 20/06/2022 |
Ngày công báo: | 29/06/2022 | Số công báo: | Từ số 487 đến số 488 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa quy định về lập hóa đơn khi giảm thuế GTGT xuống 8%
Ngày 20/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách giảm thuế GTGT tăng từ 10% xuống 8%.
Theo đó, sửa đổi quy định về việc lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT xuống 8% như sau:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.
Ngoài ra, trường hợp từ ngày 01/02/2022 - 20/6/2022, cơ sở kinh doanh đã thực hiện lập hóa đơn GTGT theo quy định trên thì vẫn được giảm thuế GTGT và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt về thuế và hóa đơn.
Nghị định 41/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/6/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2022/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo Mẫu số 01/TB-HĐSS thay thế Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Trường hợp từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định này thì vẫn được giảm thuế giá trị gia tăng và không phải điều chỉnh lại hóa đơn, không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-… |
…, ngày ... tháng … năm …. |
Về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
Kính gửi: |
(Họ tên người nộp thuế:....) |
Sau khi xem xét Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót ngày .../..../... của:
Người nộp thuế ……………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………
Cơ quan thuế thông báo (tiếp nhận/không tiếp nhận) hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
(Trong trường hợp tiếp nhận việc hủy/điều chỉnh/thay thế giải trình hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì ghi: Cơ quan Thuế đã tiếp nhận Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót ngày ..../..../..... của quý công ty).
(Trong trường hợp không tiếp nhận việc hủy/điều chỉnh/thay thế giải trình hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì ghi: Đề nghị quý công ty kiểm tra, đối chiếu hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do thông tin chưa chính xác).
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện./.
|
CƠ QUAN THUẾ hoặc THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Chữ ký số)
|
Ghi chú:
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 41/2022/ND-CP |
Hanoi, June 20, 2022 |
AMENDMENTS TO DECREE NO. 123/2020/ND-CP DATED OCTOBER 19, 2020 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ON INVOICES AND RECORDS AND DECREE NO. 15/2022/ND-CP DATED JANUARY 28, 2022 OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM ON TAX EXEMPTION AND REDUCTION UNDER RESOLUTION NO. 43/2022/QH15 OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM ON FISCAL AND MONETARY POLICIES FOR SUPPORTING SOCIO-ECONOMIC RECOVERY AND DEVELOPMENT PROGRAM
Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Tax Administration of Vietnam dated June 13, 2019;
Pursuant to Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly of Vietnam on fiscal and monetary policies for supporting socio-economic recovery and development program;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;
The Government promulgates the Decree on Amendments to Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam on invoices and records and Decree No. 15/2022/ND-CP dated January 28, 2022 of the Government of Vietnam on tax exemption and reduction under Resolution No. 43/2022/QH15 of the National Assembly of Vietnam on fiscal and monetary policies for supporting socio-economic recovery and development program.
Article 1. Amendments to Form No. 01/TB-SSDT of Appendix IB promulgated with Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam on invoices and records
The Notice on receipt and handling results of errors in e-invoices made according to Form No. 01/TB-HDSS, which replaces Form No. 01/TB-SSDT of Appendix IB promulgated with Decree No. 123/2020/ND-CP of the Government of Vietnam on invoices and records, is promulgated together with this Decree.
Article 2. Amendments to Clause 4 Article 1 of Decree No. 15/2022/ND-CP dated January 28, 2022 of the Government of Vietnam on tax exemption and reduction under Resolution No. 43/2022/QH15 of the National Assembly of Vietnam on fiscal and monetary policies for supporting socio-economic recovery and development program
“4. If business establishments prescribed in Point a Clause 2 of this Article apply different tax rates when selling goods or providing services, their VAT invoices must state the tax rates of each commodity and service as prescribed in Clause 3 of this Article.
If business establishments are prescribed in Point b Clause 2 of this Article, their sales invoices must state the reduced money as prescribed in Clause 3 of this Article when selling goods and providing services.”
Article 3. Implementation and entry into force
1. This Decree comes into force as of its date of signing.
From February 1, 2022 to when this Decree comes into force, business establishments that have followed regulations prescribed in Article 2 of this Decree are still eligible for VAT reduction, exemption from invoice adjustment, and not subject to administrative violations of tax and invoices.
2. The Ministry of Finance of Vietnam shall direct and organize the implementation of this Decree.
3. Ministers, directors of ministerial agencies, directors of Government of Vietnam’s affiliates, chairmen of People’s Committees of provinces, centrally affiliated cities, and relevant enterprises, organizations, business households, individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực