Chương IV Nghị định 41/2016/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
Số hiệu: | 41/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 30/06/2016 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định chi tiết việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
1. Quy định chung về việc cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
3. Đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, cơ quan có liên quan thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
2. Chủ động, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam.
3. Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Cho ý kiến về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo nội dung văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam;
c) Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; thông báo, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng tuần tra, kiểm soát thuộc thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo nội dung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Công an có trách nhiệm chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 242-HĐBT ngày 05 tháng 8 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy định về việc các bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học ở các vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 23. Responsibilities of the Ministry of Natural resources and Environment
1. Lead and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, People’s Committees in coastal provinces, and relevant organizations to issue, amend, extend, re-issue, suspend or revoke decisions on authorization of foreign entities’ science research activities in the marine waters of Vietnam.
2. Lead and cooperate with the Ministry of National defense, ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies and People’s Committees in coastal provinces to govern foreign entities’ science research activities in the marine waters of Vietnam.
3. Cope with violations intra vires according to this Decree and relevant laws.
4. Minister of Natural resources and Environment, within its functions, missions and authority vested, shall be responsible for guiding, inspecting and expediting the implementation of this Decree.
Article 24. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies and People’s Committees in coastal provinces
1. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, governmental agencies and People’s Committees in coastal provinces, within the scope of their missions and authority, shall be responsible for:
a) Providing opinions on the issuance, amendment, extension and revocation of decisions on authorization of science research activities in response to the written inquiries of the Ministry of Natural resources and Environment;
b) Instruct inferior units to inspect and oversee science research activities by foreign entities in the marine waters of Vietnam;
c) Cope with violations intra vires; provide information to and cooperate with the Ministry of Natural resources and Environment to handle violations of foreign entities carrying out science research activities in the marine waters of Vietnam according to this Decree and relevant laws.
2. Ministry of National defense, within the scope of its missions and authority vested, shall be responsible for directing in-house patrol and control units to inspect foreign entities’ science research activities in accordance with the authorization decisions that competent authorities have issued, amended or extended. Ministry of National defense shall, intra vires, detect and deal with violations of foreign entities conducting science research activities in the marine waters of Vietnam or report such matters to competent authorities for their remedies according to this Decree and relevant laws.
3. Ministry of Public security shall be responsible for, intra vires, preventing, detecting, fighting, handling or reporting violations of foreign entities conducting science research activities in the marine waters of Vietnam to competent authorities according to this Decree and relevant laws.
4. Competent units of maritime patrol and control, within their functions, missions and authority vested, shall be responsible for inspecting science research activities of foreign entities in the marine waters of Vietnam. Moreover, the units shall tackle with violations intra vires.
This Decree comes into force as of July 01, 2016. It replaces the Decree No. 242-HDBT dated August 05, 1991 by the Ministers' Council on foreign entities and equipment entering the marine waters of the Socialist Republic of Vietnam for science research activities.
Article 26. Responsibility for implementation
1. Ministry of Natural resources and Environment shall lead and cooperate with ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies and People’s Committees in coastal provinces shall implement this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees in coastal provinces and relevant entities are responsible for implementing this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực