Chương II Nghị định 41/2016/NĐ-CP: Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
Số hiệu: | 41/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 30/06/2016 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 41/2016/NĐ-CP quy định chi tiết việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
1. Quy định chung về việc cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
3. Đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập nêu là tổ chức; văn bản chứng minh năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của nước nơi cá nhân mang quốc tịch nếu là cá nhân đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học;
c) Văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp có hợp tác với phía Việt Nam ở khu vực biển dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học;
d) Dự án hoặc kế hoạch nghiên cứu khoa học ở khu vực biển dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung được lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung;
c) Bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ thời gian, lý do đề nghị gia hạn được lập theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn;
c) Bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện đến thời điểm đề nghị cấp lại.
5. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Số lượng hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học là 01 bộ.
1. Phương thức gửi hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học qua đường ngoại giao đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức nước ngoài là tổ chức liên chính phủ thì gửi hồ sơ qua đường ngoại giao hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài mà nước đó chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì gửi hồ sơ trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời gian gửi hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường với đầy đủ thông tin theo quy định chậm nhất 6 tháng trước thời điểm dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học;
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 90 ngày trước ngày quyết định cấp phép hết hạn.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học;
b) Thay đổi một trong các nội dung về vị trí, tọa độ, phương pháp, phương tiện, thiết bị, lịch trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học còn hiệu lực.
3. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thể hiện bằng quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mới. Thời hạn tối đa của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mới bằng thời hạn còn lại của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp trước đó.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét gia hạn trong trường hợp thời hạn của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học không đủ để hoàn thành các hoạt động nghiên cứu đã được cấp phép và tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thời gian để thực hiện.
2. Việc gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
c) Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp còn hiệu lực và thời hạn còn lại ít nhất là 90 ngày.
3. Việc gia hạn được thể hiện bằng quyết định gia hạn hoạt động nghiên cứu khoa học được lập theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.
2. Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đến thời điểm đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thực hiện bằng việc cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
b) Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan;
c) Thẩm định;
d) Quyết định việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
b) Cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hình thức, thành phần, nội dung của hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định hoặc có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo đúng quy định.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cấp phép đến Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Nội dung văn bản lấy ý kiến gồm những nội dung sau:
a) Đề nghị cho ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cấp phép nghiên cứu khoa học;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, văn bản lấy ý kiến phải có nội dung đề nghị các cơ quan có liên quan cho ý kiến đề xuất về yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan phải có nội dung đề nghị cho ý kiến về việc cho phép hoặc không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển; cho ý kiến đề xuất về yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam trong trường hợp đồng ý cho phép nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển;
d) Đề nghị cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước có liên quan đến mục tiêu, nội dung nghiên cứu khoa học cử nhà khoa học tham gia hoạt động nghiên cứu.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường; quá thời hạn 30 ngày mà không có văn bản trả lời thì coi như cơ quan được lấy ý kiến đồng ý với các nội dung được lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm đầy đủ về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của ngành, lĩnh vực mình quản lý. Nội dung của văn bản trả lời phải bao gồm các nội dung sau:
a) Nêu rõ đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép, lý do nếu không đồng ý cấp phép;
b) Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học độc lập trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
Trong trường hợp có yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài phải hợp tác với phía Việt Nam nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, văn bản trả lời phải nêu cụ thể về nội dung, yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
c) Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển.
Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học độc lập có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển. Trong trường hợp có yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển phải hợp tác với phía Việt Nam, văn bản trả lời phải nêu cụ thể về nội dung, yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
d) Cử nhà khoa học tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam kèm theo lý lịch khoa học của người được cử.
4. Sau khi nhận được văn bản trả lời, trường hợp có ý kiến không thống nhất của một trong các bộ là Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định từ chối cấp phép, ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
1. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, trường hợp có ý kiến từ một trong các bộ là Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học độc lập có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc không đồng ý khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và yêu cầu tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung nghiên cứu, chỉnh sửa và gửi lại hồ sơ đề nghị cấp phép trong thời hạn 30 ngày.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không điều chỉnh nội dung nghiên cứu, chỉnh sửa và gửi lại hồ sơ đề nghị cấp phép trong thời hạn quy định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
2. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam; nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, đánh giá khả năng và nhu cầu hợp tác của phía Việt Nam trên cơ sở ý kiến đề xuất hợp tác của các cơ quan và ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về nội dung, yêu cầu hợp tác.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý hợp tác. Trường hợp đồng ý hợp tác, tổ chức, cá nhân nước ngoài và phía Việt Nam trao đổi, thảo luận các nội dung và điều kiện hợp tác, ký văn bản thỏa thuận hợp tác gửi bổ sung vào hồ sơ đề nghị cấp phép đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đồng ý hợp tác, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
1. Nội dung thẩm định:
a) Tính đầy đủ về hình thức, thành phần, nội dung và tính chính xác của thông tin trong hồ sơ;
b) Sự phù hợp giữa mục tiêu và nội dung của hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Việc đáp ứng các điều kiện cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các quy định có liên quan của Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều kiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
2. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định cấp phép theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản.
1. Trên cơ sở kết quả thẩm định, trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định, không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 4 Nghị định này và có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp phép, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 4 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phải quyết định về việc cấp phép nghiên cứu khoa học chậm nhất trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển; nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, thời hạn 120 ngày được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học bổ sung vào hồ sơ hoặc nhận được hồ sơ đã điều chỉnh nội dung nghiên cứu khoa học không có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi quyết định cấp phép hoặc văn bản thông báo từ chối cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam đến tổ chức, cá nhân nước ngoài, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan.
1. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và thẩm định theo quy định tại Điều 15 và Điều 17 Nghị định này.
Trong thời hạn 80 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc đồng ý hoặc không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học; ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc ban hành văn bản thông báo trong trường hợp không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc văn bản thông báo không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam đến tổ chức, cá nhân nước ngoài, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, trường hợp hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại phải ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm nộp phí thẩm định cấp phép, lệ phí cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí của Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp phép nghiên cứu khoa học có trách nhiệm tuân thủ đúng các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện đúng các yêu cầu có liên quan theo quy định của pháp luật về biển, hàng hải, hàng không, hải quan, thuế, lao động, y tế, xuất nhập cảnh, quốc phòng, an ninh và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
3. Trong quá trình nghiên cứu khoa học, khi có bất cứ thay đổi nào so với nội dung đã được cấp phép, trừ các trường hợp sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 10 và khoản 1 Điều 11 Nghị định này, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi vào vùng biển Việt Nam bắt đầu tiến hành nghiên cứu học và trước khi rời khỏi vùng biển Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước 05 ngày; thông báo cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hàng hải và pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
ISSUANCE, AMENDMENT, EXTENSION AND RE-ISSUANCE OF SCIENCE RESEARCH PERMITS
Article 8. Application for issuance, amendment, extension and re-issuance of science research permits
1. An application for science research permit includes:
a) A filled-in form of application for authorization of science research activities, as per Form No. 01 attached to this Decree;
b) Written evidences of the legal personality of the applying organization according to the law of the nation where it is established; or written evidences of the full legal capacity of the applying individual according to regulations of the country where that person holds nationality;
c) The written presentation of the science research cooperation between the foreign entity and Vietnamese entity if the former cooperates with the latter in science research activities in the marine water planned;
d) The plan or scheme of science research activities to be performed in the marine water planned.
2. An application for amendment to a science research permit includes:
a) A filled-in form of application for amendment to the science research permit, as per Form No. 02 attached to this Decree. Such filled-in form must specify reasons and details of amendments;
b) The report on progress and results of the science research until the time of the application for amendment;
c) The copy of the decision on authorization of science research activities.
3. An application for extension of a science research permit includes:
a) A filled-in form of application for extending the validity of the science research permit, as per Form No. 03 attached to this Decree. Such filled-in form must specify reasons and length of the extension;
b) The report on progress and results of the science research until the time of the application for extension;
c) The copy of the decision on authorization of science research activities.
4. An application for re-issuance of a science research permit includes:
a) A filled-in form of application for re-issuance of the science research permit, as per Form No. 04 attached to this Decree. Such filled-in form must specify reasons of re-issuance;
b) The report on progress and results of the science research until the time of the application for re-issuance.
5. Vietnamese or English shall be the language of an application for issuance, amendment, extension or re-issuance of a research science permit.
One set of documents is required upon application for issuance, amendment, extension or re-issuance of a science research permit.
Article 9. Method and time of application
1. Method of application:
a) Foreign entities shall send the application for science research permit to the Ministry of Natural resources and Environment through diplomatic channels. Intergovernmental organizations shall send the application to the Ministry of Natural resources and Environment directly or through diplomatic channels. Foreign entities from nations that have not established a diplomatic relation with Vietnam shall send the application to the Ministry of Natural resources and Environment directly;
b) Foreign entities shall send the application for amendment, extension or re-issuance of the science research permit directly to the Ministry of Natural resources and Environment.
2. Time of application:
a) An application for issuance of science research permit must be delivered, in its entirety as regulated, to the Ministry of Natural resources and Environment at least 6 months prior to the planned date that the science research commences;
b) An application for amendment or extension of science research permit must be delivered to the Ministry of Natural resources and Environment at least 90 days prior to the expiry date of the authorization decision.
Article 10. Amendment to decisions on authorization of science research activities
1. The following amendments to a decision on authorization of science research activities shall be considered:
a) Amendment to the contents of the science research;
b) Amendment to the location, coordinates, methodology, instruments, equipment and schedule of the science research.
2. Amendment to a decision on authorization of science research activities shall only be considered provided that:
a) The foreign entity applying for amendment to the science research permit submits complete documents, as defined in section 2, Article 8 of this Decree, to the receiving agency;
b) Upon applying for amendment to the decision on authorization of science research activities, the foreign entity has fulfilled its duties as defined in point a, b, c, d, dd, e, g, section 2, Article 20 of the Law on natural resources and environment of sea and islands;
c) The decision on authorization of science research activities is in effect.
3. Amendment to a decision on authorization of science research activities shall be manifested in a new authorization decision. The maximum duration of the new decision on authorization of science research activities shall be equal to the remaining duration of the authorization decision issued.
Article 11. Extension of decisions on authorization of science research activities
1. The extension of a decision on authorization of science research activities shall be deliberated if the duration of the decision is not adequate for science research activities authorized to complete and the foreign entity seeks time extension.
2. The extension of a decision on authorization of science research activities shall only be eligible for consideration upon the fulfillment of these requirements:
a) The foreign entity applying for extension of the science research permit submits complete documents, as defined in section 3, Article 8 of this Decree, to the receiving agency;
b) Upon applying for such extension, the foreign entity has fulfilled its duties as defined in point a, b, c, d, dd, e, g, section 2, Article 20 of the Law on natural resources and environment of sea and islands;
c) The existing decision on authorization of science research activities remains valid for at least 90 days.
3. A decision on extension of science research activities shall be issued as per Form No. 6 attached to this Decree.
Article 12. Re-issuance of decisions on authorization of science research activities
1. A written decision on authorization of science research activities may be re-issued if the paper perishes.
2. The re-issuance of a decision on authorization of science research activities shall only be eligible for consideration upon the fulfillment of these requirements:
a) The foreign entity applying for re-issuance of the authorization decision submits complete documents, as defined in section 4, Article 8 of this Decree, to the receiving agency;
b) Upon applying for re-issuance of the decision on authorization of science research activities, the foreign entity has fulfilled its duties as defined in point a, b, c, d, dd, e, g, section 2, Article 20 of the Law on natural resources and environment of sea and islands;
3. A copy of the authorization decision granted to the foreign entity shall be issued.
Article 13. Progress of issuance, amendment, extension and re-issuance of science research permits
1. The following sequence of steps applies to the process of issuing, amending or extending decisions on authorization of science research activities:
a) Receiving and checking documents;
b) Obtaining viewpoints from relevant entities;
c) Assessment;
d) Deciding to issue, amend or extend a science research permit.
2. The following sequence of steps applies to the process of re-issuing decisions on authorization of science research activities:
a) Receiving and checking documents;
b) Providing a copy of the decision on authorization of science research activities.
Article 14. Receipt and checking of applications for issuance, amendment, extension and re-issuance of decisions on authorization of science research activities
1. Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for receiving and checking the format, composition and contents of the applications for issuance, amendment, extension and re-issuance of decisions on authorization of science research activities.
2. In 05 working days upon receiving an application, the Ministry of Natural resources and Environment shall inform the foreign entity in writing of the former’s receipt of the application, if deemed sufficient as per regulations, or of the latter’s supplementation of documents, if deemed inadequate.
Article 15. Obtainment of viewpoints from relevant entities on authorization of science research activities
1. In 05 working days upon receiving the application deemed sufficient as per regulations, the Ministry of Natural resources and Environment shall deliver its written inquiry and the application to the Ministry of National defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Ministry of Science and Technology and ministries managing the related sector, provincial People's Committees and relevant agencies for their points of view on authorization of science research activities.
2. A written inquiry for viewpoints shall consists of:
a) A request for approval or disapproval of authorization of science research activities;
b) In case of the applications for authorization of science research activities in the internal and territorial waters of Vietnam, the written inquiry must seek relevant agencies' opinions on the request by Vietnam's entities for science research cooperation;
c) In case of the applications for authorization of science research activities that involve drilling at or into the seabed, the written inquiry must seek relevant agencies' opinions on approval or disapproval of foreign entities' conducting science research activities that involve seabed drilling, then their opinions on the request by Vietnamese entities for science research cooperation if such activities are approved;
d) A request for state management authorities in relation to the objectives and contents of the science research to assign scientists to the research activities.
3. In 30 working days upon receiving the documents from the Ministry of Natural resources and Environment, the entities inquired must respond to the Ministry of Natural resources and Environment in writing. If making no response in writing in the 30-day period, the entity inquired shall be deemed to have consented to every detail of the inquiry and assumed full responsibilities for matters that fall in its jurisdiction. A written response must include:
a) A straightforward assent or dissent and justifications for any dissent;
b) An approval or disapproval of the foreign entity's independent science research activities in the internal and territorial waters of Vietnam.
The written response must specify details of mandatory science research cooperation, if sought, between Vietnamese entities and the foreign entity in science research activities in the internal and territorial waters of Vietnam;
c) An authorization or rejection of the foreign entity’s science research activities that involve drilling at or into the seabed.
c) An authorization or rejection of the foreign entity’s science research activities that involve drilling at or into the seabed. The written response must specify details of mandatory science research cooperation, if sought, between Vietnamese entities and the foreign entity in science research activities that involve drilling at or into the seabed;
d) The scientific profiles of scientists assigned to the foreign entity’s science research activities in the marine waters of Vietnam.
4. If the written responses from the Ministry of National defense, Ministry of Foreign affairs, Ministry of Public security or Ministry of Science and Technology do not accord with each other, the Ministry of Natural resources and Environment shall issue a written rejection to the foreign entity.
Article 16. Consideration of foreign entities’ applications for authorization of science research activities that involve seabed drilling or occur in the internal and territorial waters of Vietnam in case of Vietnamese entities' request for cooperation
1. If the Ministry of National defense, Ministry of Foreign affairs, Ministry of Public security or Ministry of Science and Technology, via its response, disapproves the foreign entity's science research activities involving seabed drilling, the Ministry of Natural resources and Environment, after receiving the written responses as stated in Article 15 of this Decree, shall inform the foreign entity in writing of the rejection of seabed drilling and of the 30-day period for the foreign entity to revise the research and re-submit the application.
If the foreign entity does not revise and re-submit the application in the defined period, the Minister of Natural resources and Environment shall notify the foreign entity in writing of denial of authorization.
2. If written responses as stated in Article 15 of this Decree contain a request for Vietnamese entities' cooperative engagement in the foreign entity's science research activities that occur in the internal and territorial waters of Vietnam or involve seabed drilling, the Ministry of Natural resources and Environment shall deliberate Vietnamese entities’ abilities and aspiration for cooperation according to agencies’ proposals then notify the foreign entity of such request for cooperation.
The foreign entity, in 30 days upon receiving such notification, must respond in writing about its acceptance or denial of the cooperation. If assenting to cooperation, the foreign entity shall discuss details and conditions with Vietnamese entities to conclude a cooperation agreement that shall be delivered to the Ministry of Natural resources and Environment as an addition to the application for authorization.
If the foreign entity refuses the cooperation, the Minister of Natural resources and Environment shall inform the foreign entity in writing of the former's denial of authorization.
Article 17. Assessment for issuance, amendment and extension of science research permits
1. Details of assessment:
a) The completeness of the format, composition and contents of the application and the accuracy of the information presented;
b) The accordance of the objectives of the science research with its activities;
c) The abidance by requirements for authorization, as defined in section 1, Article 19 of the Law on natural resources and environment of sea and islands, in relevant regulations of the United Nations Convention on the Law of the Sea of 1982, and the compliance with requirements for amendment and extension of authorization decisions, as stated in Article 10 and Article 11 of this Decree.
2. The assessment proceeds as follows:
a) In 90 days upon receiving the complete application for authorization of science research activities as regulated, the Ministry of Natural resources and Environment must accomplish the assessment thereof according to section 1 of this Article. The result of the assessment must be presented in writing;
b) In 50 days upon receiving the complete application for amendment or extension of an authorization decision as regulated, the Ministry of Natural resources and Environment must accomplish the assessment thereof according to section 1 of this Article. The result of the assessment must be presented in writing;
Article 18. Conclusion of authorization of science research activities
1. Minister of Natural resources and Environment shall decide to authorize a foreign entity's science research activities in the marine waters of Vietnam according to the result of the assessment, provided that the application meets the requirements defined and that such activities do not fall into section 1, 2, 3, 4, 5 or 6, Article 4 of this Decree. Furthermore, authorization is granted by the Ministry of National defense, Ministry of Foreign affairs, Ministry of Public security and Ministry of Science and Technology.
If the application does not meet requirements defined or the research falls into section 1, 2, 3, 4, 5 or 6, Article 4 of this Decree, the Minister of Natural resources and Environment shall have the foreign entity informed in writing of the denial of authorization.
2. Minister of Natural resources and Environment must come to a decision on authorization of science research activities in no later than 120 days upon the receipt of the complete application as regulated.
If Vietnamese entities requests to cooperate in foreign entities' science research activities, which involve seabed drilling or occur in the internal and territorial waters of Vietnam, as per Article 16 of this Decree, the 120-day period shall start upon the receiving agency's obtaining of the additional science research cooperation agreement or written revisions to the science research that previously did not involve seabed drilling.
3. Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for sending the written decision or rejection of authorization of science research activities in the marine waters of Vietnam to the foreign entity, ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, provincial People's Committees and relevant organizations.
Article 19. Conclusion of amendment, extension or re-issuance of decisions on authorization of science research activities
1. Upon receiving a complete application for amendment or extension of a decision on authorization of science research activities as regulated, The Ministry of Natural resources and Environment must inquire the viewpoints of related agencies and initiate the assessment as per Article 15 and Article 17 of this Decree.
In 80 days upon the receipt of a complete application as regulated, the Minister of Natural resources and Environment shall approve or disapprove the amendment or extension of an authorization decision and issue a written decision or notification, respectively.
Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for sending the written decision on approval or notification on rejection of amendment or extension of the existing decision on authorization of science research activities in the marine waters of Vietnam to the foreign entity, ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, provincial People's Committees and relevant organizations.
2. In 15 days upon receiving the complete application for re-issuance of an authorization decision in conformity to Article 12 of this Decree, the Minister of Natural resources and Environment shall be responsible for issuing a copy of that decision to the foreign entity. If requirements for reissuance are not met, the foreign entity shall be informed in writing of the rejection thereof.
Article 20. Requirements for foreign entities conducting science research activities in the marine waters of Vietnam
1. Foreign entities are responsible for paying the fees for the pre-authorization assessment and the authorization of science research activities in the marine waters of Vietnam according to Vietnam's legal regulations on fees.
2. Foreign entities permitted to carry out science research are held responsible for fulfilling the duties as defined in section 2, Article 20 of the Law on natural resources and environment of sea and islands. Moreover, they must fulfill relevant legal requirements concerning the sea, maritime matters, aviation, customs, tax, labor, health, immigration, national defense and security, and other relevant regulations of Vietnam.
3. During science research activities, the foreign entity must immediately inform the Ministry of Natural resources and Environment of any changes to the contents permitted, except amendments or extension of the authorization decision as stated in section 1, Article 10 and section 1, Article 11 of this Decree. Such changes shall only be realized upon written consent by the Minister of Natural resources and Environment.
4. Foreign entities must inform the Ministry of Natural resources and Environment 05 days before the former enters the marine waters of Vietnam to carry out science research activities and before it departs. Moreover, foreign entities must notify competent authorities as per the maritime law and other relevant laws of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực