Chương I Nghị định 38/2024/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 38/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 05/04/2024 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2024 |
Ngày công báo: | 24/04/2024 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 hành vi vi phạm trong khai thác thủy sản bị phạt đến 01 tỷ đồng từ 20/5/2024
Ngày 05/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
08 hành vi vi phạm trong khai thác thủy sản bị phạt đến 01 tỷ đồng từ 20/5/2024
08 hành vi vi phạm nghiệm trọng trong khai thác thủy sản có thể bị phạt lên đến 01 tỷ đồng bao gồm:
(1) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản trên biến không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
(2) Khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn hoặc không có giấy chấp thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn;
(3) Sử dụng tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hết hạn;
(4) Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
(5) Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
(6) Khai thác thủy sản không đúng quy định tại vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
(7) Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong trường hợp tái phạm;
(8) Khai thác thủy sản quá hạn mức do Tổ chức nghề cá khu vực cấp phép trong trường hợp tái phạm.
Hiện nay, theo Nghị định 42/2019/NĐ-CP còn có thêm hành vi “Không trang bị thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên theo quy định” bị phạt với mức phạt trên.
Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Xem chi tiết tại Nghị định 38/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2024 và thay thế Nghị định 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình, chủ tàu cá thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là 02 năm.
1. Đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, hình thức xử phạt chính áp dụng trong lĩnh vực thủy sản là phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng trong lĩnh vực thủy sản, bao gồm:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, và g khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong lĩnh vực thủy sản như sau:
a) Buộc thả thủy sản, giống thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng;
b) Buộc chuyển giao thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền;
c) Buộc thả bổ sung loài thủy sản theo quy định;
d) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng loài thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi thì buộc tiêu hủy thủy sản hoặc giống thủy sản hoặc thức ăn thủy sản hoặc sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
đ) Buộc chủ tàu cá chi trả kinh phí đưa công dân Việt Nam bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ, xử lý về nước;
e) Buộc nộp lại giấy chứng nhận, xác nhận, giấy phép, văn bản chấp thuận, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
g) Buộc vây bắt, tiêu diệt loài thủy sản sống bị thoát ra môi trường tự nhiên hoặc thủy sản được cho sinh sản trái phép từ loài thủy sản sống;
h) Buộc thu hồi thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
i) Buộc hủy bỏ kết quả đăng kiểm;
k) Buộc di dời hoặc phá dỡ công trình nuôi trồng thủy sản;
l) Buộc tái xuất tàu cá nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất tàu cá thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá hoặc đánh đắm tàu cá;
m) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng tàu cá hoặc phá dỡ tàu cá;
n) Buộc treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định;
o) Buộc tàu cá nước ngoài (trừ tàu Công ten nơ) vận chuyển thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh vào Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
p) Buộc trả lại diện tích đã lấn chiếm;
q) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
4. Vi phạm hành chính nhiều lần hoặc tái phạm trong lĩnh vực thủy sản là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp được quy định là hành vi vi phạm hành chính trong Nghị định này.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ tàu cá không đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì từng đối tượng vi phạm đều bị áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tương ứng đối với đối tượng và hành vi vi phạm hành chính đó;
b) Trường hợp chủ tàu cá đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì chỉ áp dụng hình thức xử phạt chính đối với thuyền trưởng tàu cá và áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
5. Đối với trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để xử phạt theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp tang vật vi phạm là loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng quy định xử phạt như loài thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I.
6. Vi phạm về khai thác các loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II và III Công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES) mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:
a) Trường hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES thì xử phạt vi phạm như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I;
b) Trường hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì xử phạt vi phạm như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
7. Các sản phẩm loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES hoặc loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì phải xác định giá trị bằng tiền của loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
8. Ranh giới vùng biển được phép khai thác thủy sản là vùng biển đã được phân định để tàu cá Việt Nam khai thác hợp pháp, được thể hiện trên hệ thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá.
1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures against administrative violations, the power to impose administrative penalties and the power to make records of administrative violations against regulations on fisheries.
2. Other administrative violations against regulations on fisheries which are not prescribed in this Decree shall be governed by other relevant regulations of laws on penalties for administrative violations within the scope of state management.
Article 2. Entities incurring administrative penalties
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) that commit administrative violations specified in this Decree.
2. Organizations that are liable to administrative penalties as prescribed in this Decree include:
a) Economic organizations that are duly established under the Law on Enterprises and/or the Law on Investment, including: Private enterprises, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships and organizations that are established under the laws of foreign countries and engaging in business in Vietnam;
b) Economic organizations that are duly established under the Law on Co-operatives, including: Co-operatives and cooperative unions;
c) Socio-political organizations, social organizations, and socio-professional organizations;
d) Administrative units and other organizations as prescribed by law.
3. Household businesses that are required to register their business as prescribed by law, business families, and fishing-vessel owners shall incur the same penalties as those incurred by individuals for committing the administrative violations specified in this Decree.
Article 3. Prescriptive periods
The prescriptive period for imposition of penalties for a violation in fisheries sector is 02 years.
Article 4. Penalties and remedial measures
1. Fine shall be the primary penalty imposed for an administrative violation in fisheries sector.
2. Additional penalties that may be imposed for violations in fisheries sector include:
a) Suspension of the violating entity’s license, practicing certificate or operations for a fixed period;
b) Confiscation of exhibits and instrumentalities for committing administrative violations.
3. In addition to the remedial measures stated in Points a, b, d, dd, e and g Clause 1 Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations, the remedial measures specified in this Decree shall also be imposed, including:
a) Enforced release of the fish or aquatic breeds that are still alive into their habitats;
b) Enforced transfer of the fish that is included in Group I of the List of endangered, rare and precious aquatic species and has died to competent authorities;
c) Enforced additional release of aquatic species as prescribed;
d) Enforced repurposing, or, if repurposing conditions are not met, destruction of aquatic species, aquatic breeds, aquaculture feeds or aqua environmental remediation products;
dd) Fishing vessel owners are compelled to cover costs for bringing their fishermen seized by foreign competent authorities into Vietnam;
e) Enforced return of certifications, confirmations, licenses, written approvals or certificates which have been erased, falsified or altered;
g) Enforced capture and destruction of live fish species released or escaped into natural environment, or products of illegal breeding of live fish species;
h) Enforced recall of aquaculture feeds and aqua environmental remediation products;
i) Enforced invalidation of survey results;
k) Enforced relocation or demolition of aquaculture works;
l) Enforced re-export, or, if re-export conditions are not met, repurposing, or breaking up, or dumping of imported fishing vessels;
m) Enforced repurposing or breaking up of fishing vessels;
n) Enforced flying of the national flag of the Socialist Republic of Vietnam or nationality flags as prescribed;
o) Foreign fishing vessels (except container ships) that carry fishery products from illegal, unreported and unregulated fishing for import, temporary import into or transit through Vietnam are compelled to leave the territory of Vietnam;
p) Enforced return of encroached areas;
q) Enforced re-export, or, if re-export conditions are not met, destruction of imported aquaculture feeds and aqua environmental remediation products.
4. Repeat or re-commission of a violation in fisheries sector shall be taken into account as an aggravating factor when considering imposing penalties for that violation, unless such act of repeat or re-commission is considered as an administrative violation prescribed in this Decree.
Article 5. Fines and power to impose fines and other penalties for administrative violations
1. The maximum fine for a violation against regulations on fisheries committed by an individual is VND 1.000.000.000.
2. The fines prescribed in Chapter II of this Decree are imposed for administrative violations committed by individuals. The fine imposed on an organization is twice as much as the one imposed on an individual for committing the same administrative violation.
3. The fines imposed by the title holders specified in Chapter III hereof are those imposed for administrative violations committed by individuals. The fine such a title holder may impose upon an organization is twice as much as that he/she may impose upon an individual.
4. Imposition of penalties for the administrative violations in points c and dd clause 1, point c clause 2, point b clause 3 Article 20 of this Decree shall be subject to the following provisions:
a) If the owner of a fishing vessel is not its captain, each of the violating entities will be liable to the corresponding penalties and remedial measures for violating entities and that administrative violation;
b) If the owner of a fishing vessel is also its captain, the primary penalty shall only be imposed upon the capital, and all additional penalties and remedial measures shall be imposed for that administrative violation.
5. Depending on its nature, severity and consequences, penalties for an administrative violation which is transferred from another authority as prescribed in clause 1 Article 63 of the Law on Penalties for Administrative Violation shall be imposed as prescribed in this Decree.
In case the exhibits of violations are aquatic species included in the List of endangered, rare and precious species that need prioritized protection, they shall be treated as species included in Group I of the List of endangered, rare and precious aquatic species.
6. Penalties for violations against regulations on commercial fishing of aquatic species in Appendices I, II and III of the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES), if not liable to criminal prosecution, shall be imposed as follows:
a) Penalties for violations involving aquatic species in CITES Appendix I shall be same as those of violations involving aquatic species in Group I of the List of endangered, rare and precious aquatic species;
b) Penalties for violations involving aquatic species in CITES Appendix II or III shall be same as those of violations involving aquatic species in Group II of the List of endangered, rare and precious aquatic species.
7. Monetary value of aquatic species in CITES Appendix I or aquatic species, products and parts thereof in CITES Appendix II or III involved in administrative violations must be determined as the basis for criminal prosecution or imposition of administrative penalties.
If the violation is not subject to criminal prosecution, penalties for that violation shall be imposed in accordance with provisions of this Decree.
8. Territorial waters in which commercial fishing is permitted are those which are dedicated to Vietnamese-flagged fishing vessels, and shown on vessel monitoring system and vessel tracking unit (VTU) installed on fishing vessels.