Số hiệu: | 36/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; kiện toàn tổ chức Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; thường xuyên chỉ đạo và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
2. Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn tổ chức Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; thường xuyên chỉ đạo và đảm bảo điều kiện hoạt động cho Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm và quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 8, Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1. Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh; hướng dẫn hoặc chủ trì tổ chức các cuộc thanh tra liên ngành; hướng dẫn, kiểm tra về công tác thanh tra nội bộ.
2. Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; có trách nhiệm cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra do Thanh tra Ủy ban ở Trung ương tổ chức hoặc tổ chức các cuộc thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
3. Các tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Biên phòng, Cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em nói riêng.
1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật thì Thủ trưởng tổ chức thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Thủ trưởng tổ chức thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Đoàn thanh tra, thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực