Chương 2 Nghị định 36/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em: Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra dân số, gia đình và trẻ em
Số hiệu: | 36/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em gồm:
a) Ở Trung ương có Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (sau đây gọi tắt là Thanh tra Ủy ban ở Trung ương);
b) Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (sau đây gọi tắt là Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh).
2. Tổ chức Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này có con dấu và tài khoản riêng.
1. Thanh tra Ủy ban ở Trung ương là tổ chức thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quản lý nhà nước về công tác Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra Ủy ban ở Trung ương có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra ñy ban ở Trung ương do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên Ủy ban ở Trung ương do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra Dân số, Gia đình và Trẻ em.
3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em giao.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra; trưng tập Thanh tra viên của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh tham gia Đoàn thanh tra khi cần thiết.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc huỷ bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành về dân số, gia đình và trẻ em.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Ủy ban ở Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
4. Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.
6. Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trong thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
1. Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh là tổ chức thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh.
Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Ủy ban ở Trung ương.
2. Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên Ủy ban cấp tỉnh do Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật Thanh tra.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra; quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với văn bản pháp luật chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ban hành.
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật Thanh tra.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh trình Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
4. Kiến nghị với Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; quyết định về xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh.
6. Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh trong thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Báo cáo Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực