Số hiệu: | 36/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy định từ Điều 34 đến Điều 44 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động và các quy định khác của pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em, bao gồm:
1. Các quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em;
2. Các quy định về quản lý hoạt động tư vấn trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
3. Các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình;
4. Các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực hiện các quyền của trẻ em, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
5. Các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn trong việc thực hiện các hoạt động về xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc; xây dựng gia đình văn hoá;
6. Các quy định về điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động của các cơ sở phúc lợi và cơ sở dịch vụ về dân số, gia đình và trẻ em;
7. Các quy định thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em;
8. Các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em.
1. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 52 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em bao gồm đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trực tiếp thực hiện.
2. Quy trình xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra của các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành với các đối tượng, nội dung, phạm vi liên quan đến công tác dân số, gia đình và trẻ em để tránh chồng chéo, trùng lắp;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan;
c) Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
d) Chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em cấp tỉnh được xây dựng và phê duyệt theo quy trình phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan về đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra liên quan để bảo đảm sự thống nhất và tránh chồng chéo.
1. Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra, thời hạn thanh tra, nội dung quyết định thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 46, Điều 47 Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
2. Quy trình ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất được thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp hoặc cấp trên giao thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp quyết định việc thanh tra đột xuất hoặc có văn bản đề nghị Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở trình Bộ trưởng, Giám đốc Sở quyết định việc thanh tra đột xuất đối với đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, Sở đó;
b) Khi nhận được văn bản đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm kiến nghị với Bộ trưởng, Giám đốc Sở ra quyết định thanh tra hoặc có văn bản trả lời để Thanh tra dân số, gia đình và trẻ em trình Thủ trưởng cơ quan dân số, gia đình và trẻ em cùng cấp quyết định việc thanh tra đột xuất;
c) Trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời thì Chánh Thanh tra Ủy ban ở Trung ương, Chánh Thanh tra Ủy ban cấp tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, đồng thời báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp; thông báo ngay với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có liên quan để cùng phối hợp tiến hành thanh tra.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực