Nghị định 34/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Số hiệu: | 34/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/04/2015 |
Ngày công báo: | 13/04/2015 | Số công báo: | Từ số 477 đến số 478 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 53/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
1. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Căn cứ năng lực tài chính của Công ty Quản lý tài sản, hiệu quả kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo phương thức quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.”
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản là 2.000 tỷ đồng Việt Nam.
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.”
3. Điểm i Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“i) Được hưởng một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trên số tiền thu hồi của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt trừ đi số tiền tương ứng Công ty Quản lý tài sản đã thu theo quy định tại Điểm l Khoản này.”
4. Bổ sung Điểm l, m, n vào Khoản 1 Điều 13 như sau:
“l) Được thu một số tiền theo một tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tính trên số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ mà Công ty Quản lý tài sản đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.
Số tiền tổ chức tín dụng trả cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định này được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng.
m) Được kế thừa quyền và nghĩa vụ chủ nợ của tổ chức tín dụng bán nợ, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ tố tụng trong việc khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án; kế thừa quyền và nghĩa vụ chủ nợ của tổ chức tín dụng bán nợ trong quá trình thi hành án.
n) Công ty Quản lý tài sản không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm đã đăng ký khi mua lại khoản nợ xấu từ tổ chức tín dụng bán nợ và tổ chức tín dụng bán nợ không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm khi mua lại hoặc nhận lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản.”
5. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Phát hành trái phiếu để mua nợ theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản được phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo giá trị thị trường trên cơ sở kế hoạch phát hành trái phiếu được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
2. Việc phát hành trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản không phải áp dụng quy định về nguyên tắc, điều kiện phát hành, hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và không áp dụng quy định về nguyên tắc huy động vốn theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Công ty Quản lý tài sản được phát hành trái phiếu theo các phương thức:
a) Đấu thầu phát hành;
b) Bảo lãnh phát hành;
c) Đại lý phát hành;
d) Bán trực tiếp.
4. Trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản do tổ chức tín dụng nắm giữ được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
5. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc phát hành trái phiếu của Công ty Quản lý tài sản.”
6. Khoản 6, Khoản 7 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Bán nợ cho các tổ chức, cá nhân. Việc bán nợ cho các tổ chức, cá nhân là người không cư trú được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Khởi kiện hoặc ủy quyền hoặc chuyển giao quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm ra Tòa án; ủy quyền hoặc chuyển giao quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản trong thi hành án.”
7. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu mà Công ty Quản lý tài sản đã mua được xử lý theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; nếu không có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”
8. Bổ sung Khoản 2a vào sau Khoản 2 Điều 18 như sau:
“2a. Sau 01 (một) lần bán đấu giá tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu theo quy định tại Khoản 2 Điều này không thành thì Công ty Quản lý tài sản được tiếp tục bán tài sản đó thông qua phương thức bán đấu giá hoặc bán tài sản đó trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp với bên mua, đồng thời thông báo cho bên bảo đảm biết. Các trường hợp được coi là bán đấu giá không thành gồm:
a) Không có người tham gia đấu giá;
b) Không có người trả giá tại cuộc bán đấu giá;
c) Các trường hợp bán đấu giá không thành khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.”
9. Điểm c Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng đồng Việt Nam có lãi suất bằng 0% và có thời hạn tối đa 05 (năm) năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 (mười) năm.”
10. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.”
11. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1 Điều 21 như sau:
“c) Được mua lại các khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản trước thời điểm đến hạn của trái phiếu đặc biệt.”
12. Điểm a Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trích lập dự phòng rủi ro hàng năm đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt để tạo nguồn xử lý nợ xấu khi mua lại các khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điểm a và bổ sung Điểm k vào Khoản 1 Điều 23 như sau:
“a) Tiền thu từ hoạt động thu hồi nợ;”
“k) Tiền thu theo quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 Nghị định này.”
14. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 26 như sau:
“3. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế các cấp hỗ trợ Công ty Quản lý tài sản hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm cho người mua.’’
15. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 27 như sau:
“3. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp phối hợp, hỗ trợ Công ty Quản lý tài sản trong quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án về xử lý tài sản bảo đảm.”
16. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm của Công ty Quản lý tài sản.”
17. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:
“Điều 28a. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý theo quy định pháp luật về xây dựng và kinh doanh bất động sản đối với tài sản bảo đảm là dự án bất động sản.
2. Hướng dẫn về điều kiện bán tài sản bảo đảm của Công ty Quản lý tài sản là dự án bất động sản cho nhà đầu tư khi có vướng mắc.”
18. Bổ sung Điều 28b vào sau Điều 28a như sau:
“Điều 28b. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo, hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới cho người mua hoặc người trúng đấu giá tài sản trên đất của dự án đầu tư (người mua tài sản bảo đảm) là tài sản bảo đảm bị xử lý của khoản nợ của Công ty Quản lý tài sản.”
19. Bổ sung Khoản 1a, 1b vào sau Khoản 1 Điều 30 như sau:
“1a. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan công an các cấp trong phạm vi quản lý của mình bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi tiến hành thu hồi, thu giữ tài sản bảo đảm.
1b. Khi có đề nghị của Công ty Quản lý tài sản, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc thu giữ, thu hồi, xử lý tài sản bảo đảm.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2015.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty Quản lý tài sản; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 34/2015/NĐ-CP |
Hanoi, March 31, 2015 |
DECREE
PROVIDING AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREE No. 53/2013/NĐ-CP DATED MAY 18, 2013 BY THE GOVERNMENT ON ESTABLISHMENT, ORGANIZATION AND OPERATION OF VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Enterprise dated November 29, 2005;
At the request of the Governor of the State Bank of Vietnam;
The Government promulgates the Decree providing amendments to a number of articles of the Decree No. 53/2013/NĐ-CP dated May 18, 2013 by the Government on the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company (hereinafter referred to as VAMC).
Article 1. Amendments to a number of articles of the Decree No. 53/2013/NĐ-CP dated May 18, 2013 by the Government on the establishment, organization and operation of the VAMC:
1. Clause 3 Article 7 is amended as follows:
“Based on the financial capacity of the VAMC, economic efficiency and market conditions, the VAMC may buy the bad debts from credit institutions by the method prescribed in Clause 2 of this Article for bad debts satisfying the following conditions:
a) The conditions specified in Article 8 of this Decree are satisfied;
b) Money used to buy bad debts is considered recoverable;
c) The collateral of the bad debt can be put on sale or the borrower is able to restore the solvency.”
2. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Charter capital
1. The charter capital of the Asset Management is VND 2,000 billion.
2. The adjustment of charter capital of the VAMC prescribed in Clause 1 of this Article is decided by the Prime Minister according to the proposal of the State Bank after completing the negotiation with the Ministry of Finance.”
3. Point i Clause 1 Article 13 is amended as follows:
“i) Be eligible for an amount of money at a rate regulated by the State Bank after the consensus with the Ministry of Finance according to the amount recovered from bad debts bought by the VAMC using the special bonds deducting the amount of money that the VAMC has collected according to the provisions in Point l of this Clause.”
4. Points l, m, n are added to Clause 1 Article 13 as follows:
“l) Be entitled to collect an amount of money at a rate regulated by the State Bank after the consensus with the Ministry of Finance according to the closing debt balance bought by the VAMC using the special bonds.
Money the credit institution returns to the VAMC as prescribed in this regulation is included in the expenditure of such credit institution.
m) Be entitled to inherit the rights and obligations of creditors from debt-selling credit institutions, including procedural rights and obligations in the lawsuits against the borrowers, debt payers and guarantors; inherit rights and obligations of creditors from debt-selling credit institutions during the litigation process.
n) The VAMC, the debt-selling credit institution are not required to register the change of the guarantor in the registered guaranty contract when buying the bad debts from each other.”
5. Article 14a is added after Article 14 as follows:
“Article 14a. Issuance of bonds to buy debts according to market price
1. The VAMC may issues bonds to buy bad debts according to market price on the basis of the plan on bond issuance approved by the State Bank.
2. The issuance of bonds of the VAMC may not conform with the regulations on rules and requirement for issuance and documents about the issuance of bonds according to the regulations of the Government on issuance of corporate bonds as well as the regulations on rules of capital mobilization according to the regulations of the Government on the investment of state capital in an enterprise and financial management of the enterprise of which 100% charter capital is held by the State.
3. The VAMC may issue the bonds:
a) Through bidding;
b) With guaranty;
c) Via an agency;
d) Direct sale.
4. Bonds issued by the VAMC that are held by credit institutions are used for open market operation and refinancing at the State Bank.
5. The State Bank is in charge of detailing the regulations on issuance of bonds of the VAMC.”
6. Clauses 6 and 7 of Article 16 are amended as follows:
“6. Sell debts to organizations and individuals. The sale of bonds to a non-resident organizations and individuals shall be in accordance with the regulations of the State Bank.
7. File lawsuits or authorize debt-selling credit institutions to file lawsuits against borrowers, debt payers and guarantors; authorize the debt-selling credit institutions to exercise rights and responsibilities of VAMC in the litigation process.”
7. Clause 1 Article 18 is amended as follows:
“1. Collateral of bad debts that the VAMC bought is settled according to the agreement between the guarantor and the obligee; otherwise, collateral shall be auctioned according to the provisions on Clause 2 of this Article.”
8. Clause 2a is added to the end of Clause 2 Article 18 as follows:
“2a. If the auction of collateral of bad debts prescribed in Clause 2 of this Article is not successful, the VAMC may sell such collateral via auction again or sell such collateral according to the agreement with the buyer, concurrently with notifying the guarantor. The cases that are considered failed auctions:
a) The auction occurs without bidders;
b) None of bidders call out their bids;
c) Other cases according to the legislation on auction.”
9. Point c Clause 1 Article 20 is amended as follows:
“c) Special bonds are sold in VND with interest rate at 0% and duration not exceeding 05 years. Regarding the special bonds for settlement of bad debts of a credit institution carrying out a restructuring project or have financial difficulties, duration of special bonds shall not exceeding 10 years.”
10. Clause 3 Article 20 is amended as follows:
“3. The State Bank is in charge of detailing the regulations on refinancing using special bonds.”
11. Point c is added to the end of Clause 1 Article 21 as follows:
“c) May buy bad debts from VAMC before the expiration of special bonds.”
12. Point a Clause 2 Article 21 is amended as follows:
“a) Set up the annual risk provision for special bonds in their operation expenses during the duration of special bonds so as to create a source for handling bad debts when they are bought from VAMC as prescribed in Clause 3 of this Article.”
13. Point a is amended and point k is added to Clause 1 of Article 23 as follows:
“a) Money from loan recovery;”
“k) Money collected according to the regulations in Point l Clause 1 Article 13 of this Decree.”
14. Clause 3 is added to Article 26 as follows:
“3. Provide direction and guidance for the tax authorities at all levels on assisting the VAMC in completing the documents to fulfill the financial obligations to the State when transferring the right to ownership, the right to enjoyment of the collateral to the buyers.”
15. Clause 3 is added to Article 27 as follows:
“3. Provide direction and guidance for the civil enforcement agencies at all levels on cooperating and assisting the VAMC during the implementation of sentences and decisions of the Court on the handling of the collateral."
16. Article 28 is amended as follows:
“Article 28. Responsibilities of the Ministry of Natural Resources and Environment
1. Providing direction and guidance for affiliated units on cooperating and assisting the transfer of the right to use land during the settlement of collateral at the request of VAMC.
2. Providing direction and guidance for affiliated units on cooperating and assisting the transfer of the right to use land during the settlement of collateral of the VAMC.”
17. Article 28a is added to the end Article 28 as follows:
“Article 28a. Responsibilities of the Ministry of Construction
1. Provide guidance on completing the legal records according to the legislation on construction and real estate business applicable to collateral being real estate project.
2. Provide guidance on conditions for selling collateral of the VAMC for asset being real estate to the investor in case of difficulties.”
18. Article 28b is added to the end Article 28a as follows:
“Article 28b. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
The Ministry of Planning and Investment is responsible for providing direction and guidance on procedures for revocation of the Investment certificate for the issuance of a new Investment certificate to a buyer or the auction winner of the on-land property of investment project (the collateral buyer) that is collateral subject to handling of the loan from the VAMC.”
19. Clauses 1a and 1b are added to the end of Clause 1 Article 30 as follows:
“1a. The Ministry of Public Security is responsible for providing direction and guidance for police departments at all levels within management authority on protecting public order and security at the place where the revocation or confiscation of collateral is carried out.
1b. People’s Committees at all levels within management authorities shall cooperate and assist the VAMC to carry out the revocation/confiscation and settlement of collateral at the request of the VAMC.”
Article 2. Effect
This Decree comes into effect from April 05, 2015.
Article 3. Implementation
The Ministers, Heads of ministerial-level agencies; Heads of Governmental agencies; the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces; President of the Member assembly, General Director of the VAMC; President of the Board of Directors, President of the Member assembly and General Director (or Director ) of credit institutions and other relevant organizations/individuals are responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực