Chương 1 Nghị định 32/2001/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 32/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/07/2001 | Ngày hiệu lực: | 20/07/2001 |
Ngày công báo: | 08/08/2001 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thương phiếu.
2. Các quy định của Pháp lệnh Thương phiếu và Nghị định này điều chỉnh các quan hệ thương phiếu phát sinh từ hoạt động thương mại, trong đó có sự tham gia của một hoặc một số tổ chức tín dụng vào quan hệ thương phiếu với tư cách là người chấp nhận cho vay để thanh toán thương phiếu hoặc người bảo lãnh cho người bị ký phát, người phát hành thương phiếu tại nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Người tham gia quan hệ thương phiếu với tư cách của người ký phát, người phát hành, người bị ký phát, người chuyển nhượng, người thụ hưởng, người bảo lãnh, người nhận cầm cố phải là các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Thương phiếu, trừ trường hợp người nước ngoài tham gia quan hệ thương phiếu với tư cách là người thụ hưởng.
2. Tổ chức tín dụng không được tham gia vào quan hệ thương phiếu với tư cách là người phát hành, người ký phát.
Thời hạn thanh toán thương phiếu do người bán hàng hóa, người cung ứng dịch vụ thương mại và người mua hàng hóa, người nhận dịch vụ thương mại thoả thuận xác định và ghi trên thương phiếu, nhưng không quá 180 ngày đối với các thương phiếu sử dụng trong hoạt động thương mại trong nước và không quá 364 ngày đối với thương phiếu sử dụng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài, trừ thương phiếu được ký phát để thanh toán ngay khi xuất trình. Trường hợp vượt quá thời hạn trên phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
1. Thương phiếu chỉ được ghi trả bằng ngoại tệ khi phát sinh từ hoạt động thương mại, trong đó một bên tham gia là người không cư trú.
2. Thương phiếu ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Thương phiếu được ghi trả bằng ngoại tệ nhưng không phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền trên thương phiếu được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thiết kế, tổ chức in ấn mẫu thương phiếu. Việc cung cấp mẫu thương phiếu cho các doanh nghiệp sử dụng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thương phiếu do doanh nghiệp phát hành phải được lập bằng tiếng Việt trên mẫu in sẵn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp quan hệ thương phiếu có yếu tố nước ngoài thì thương phiếu phát hành tại Việt Nam phải được lập bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Quan hệ thương phiếu phát sinh từ hoạt động thương mại" là quan hệ thương phiếu phát sinh trên cơ sở một thương phiếu được phát hành để thanh toán một giao dịch mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại;
2."Chữ ký của người có quyền và nghĩa vụ trên thương phiếu" là chữ ký bằng tay trực tiếp trên thương phiếu kèm theo việc đóng dấu (nếu có) của người có quyền và nghĩa vụ đối với thương phiếu, hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Article 1.- Scope of regulation
1. This Decree details and guides the implementation of the Ordinance on Negotiable Instruments.
2. The provisions of the Ordinance on Negotiable Instruments and this Decree govern negotiable instrument relations arising from trade activities, which involve one or a number of credit institutions in its/their capacity as the acceptor(s) of loan provision for the payment of negotiable instruments or the guarantor(s) for the drawees and issuers of negotiable instruments in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.- Subjects of application
Subjects of application of this Decree include:
1. Participants in negotiable instrument relations in their capacity as drawers, issuers, drawees, transferors, payees, guarantors or pledgees that must be enterprises defined in Article 2 of the Ordinance on Negotiable Instruments, except for cases where foreigners participate in negotiable instrument relations in their capacity as payees.
2. Credit institutions must not take part in negotiable instrument relations in their capacity as issuers or drawers.
Article 3.- Time limits for payment of negotiable instruments
The time limits for payment of negotiable instruments shall be agreed upon by the goods sellers or the trade service providers and the goods buyers or the trade service receivers, and inscribed on negotiable instruments, which, however, must not exceed 180 days, for negotiable instruments used in domestic trade activities and 364 days, for negotiable instruments used in import and export activities of Vietnamese enterprises and foreign traders, except for negotiable instruments drawn for immediate payment upon their presentation. Where the payment of negotiable instruments is made beyond the above-said time limits, Vietnam State Bank’s written approval is required.
Article 4.- Negotiable instruments inscribed with payment in foreign currencies
1. Negotiable instruments shall be inscribed with payment in foreign currencies only when they arise from trade activities, in which one participant is a non-resident.
2. Negotiable instruments inscribed with payment in foreign currencies prescribed in Clause 1 of this Article shall be paid in foreign currencies when the ultimate payees are allowed to collect foreign currencies according to the law provisions on foreign exchange management.
3. For negotiable instruments inscribed with payment in foreign currencies at variance with the provisions of this Decree and the law provisions on foreign exchange management, the sums of money inscribed thereon shall be paid in Vietnam dong at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time of payment.
Article 5.- Forms of negotiable instrument, language used in negotiable instruments
1. Vietnam State Bank shall design and organize the printing of negotiable instrument forms. The supply of negotiable instrument forms for enterprises shall comply with the regulations of Vietnam State Bank.
2. Negotiable instruments issued by enterprises must be made in Vietnamese language on the pre-printed forms of the Vietnam State Bank. In cases where negotiable instrument relations involve foreign elements, those issued in Vietnam must be made in Vietnamese and English languages.
Article 6.- Term interpretation
In this Decree, the following expressions shall be construed as follows:
1. "Negotiable instrument relations arising from trade activities" mean the negotiable instrument relations arising on the basis of a negotiable instrument issued to pay for a goods sale and purchase transaction or trade service provision;
2. "Signature of person having rights and obligations on a negotiable instrument" means the hand-written signature on the negotiable instrument, affixed with stamp (if any) of the person having rights and obligations towards the negotiable instrument or of the authorized person prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực