Chương 4 Nghị định 30/2013/NĐ-CP: Thương hiệu và nhượng quyền thương mại
Số hiệu: | 30/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/04/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2013 |
Ngày công báo: | 19/04/2013 | Số công báo: | Từ số 199 đến số 200 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng vốn pháp định kinh doanh hàng không
Vốn pháp định đối với hãng hàng không khai thác đến 10 tàu bay là 700 tỷ đồng nếu có tuyến vận chuyển hàng không quốc tế (tăng 200 tỷ) và 300 tỷ nếu chỉ có tuyến nội địa (tăng 100 tỷ).
Mức vốn tương ứng đối với hãng hàng không khai thác từ 11 đến 30 tàu bay là 1.000 tỷ và 600 tỷ, tăng 200 tỷ so với trước đây.
Đối với hãng khai thác trên 30 tàu bay, mức vốn pháp định là 1.300 tỷ và 700 tỷ, tăng từ 200 đến 300 tỷ.
Đó là nội dung được quy định trong Nghị định 30/2013/NĐ-CP.
Điều kiện, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và quy trình thẩm định cũng được quy định cụ thể hơn trong Nghị định này.
Nghị định 30 có hiệu lực từ ngày 01/06/2013 và thay thế nghị định 76/2007/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hãng hàng không phải xây dựng thương hiệu riêng của hãng, bao gồm: Tên thương mại, nhãn hiệu.
2. Nhãn hiệu là tập hợp những dấu hiệu riêng biệt của một hãng hàng không, bao gồm nhãn hiệu kinh doanh, hình vẽ, màu sắc, ký hiệu, các dấu hiệu có thể nhìn thấy và được sử dụng để nhận dạng, phân biệt hãng hàng không, các dịch vụ của hãng hàng không đó với hãng hàng không khác trong kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại.
1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu hoặc tên thương mại và nhãn hiệu của hãng hàng không phải được thể hiện trên biển hiệu, bên ngoài tàu bay sử dụng trong kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại của hãng.
2. Hãng hàng không không được:
a) Sử dụng thương hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác;
b) Sử dụng thương hiệu của hãng hàng không khác cho dịch vụ vận chuyển, dịch vụ hàng không chung của mình, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này;
c) Hãng hàng không không được sử dụng thương hiệu mà hãng hàng không khác từng sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thương hiệu từng sử dụng đó bị chấm dứt sử dụng.
3. Hãng hàng không Việt Nam được phép sử dụng tàu bay gắn thương hiệu của hãng hàng không khác cho hoạt động khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không chung trong các trường hợp sau:
a) Thuê tàu bay với tổng thời gian khai thác không quá 06 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục;
b) Tàu bay dùng chung của nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Hãng hàng không Việt Nam chỉ được phép sử dụng tàu bay gắn thương hiệu chung của liên minh hãng hàng không mà hãng hàng không đó là thành viên với điều kiện thương hiệu đó không phải là thương hiệu riêng của một hãng hàng không nào khác.
5. Việc sử dụng thương hiệu quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận theo thủ tục chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay theo quy định của pháp luật.
6. Việc sử dụng thương hiệu quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này phải được đăng ký với Cục Hàng không Việt Nam. Hãng hàng không gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị đăng ký sử dụng thương hiệu bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản chính văn bản đề nghị đăng ký theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tương ứng tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này;
c) Bản sao có chứng thực văn bản cho sử dụng thưong hiệu của chủ sở hữu thương hiệu.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 6 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định này hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho hãng hàng không và nêu rõ lý do. Cục Hàng không Việt Nam hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp việc sử dụng thương hiệu không còn đáp ứng có giá trị cho đến khi không còn đáp ứng quy định tương ứng tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
8. Hãng hàng không phải nộp lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật.
1. The airlines must build their own brand including trade name and trademark.
2. Trademark is a collection of separate signs of an airline including trademark, drawing, color, symbol and signs which are visible and used to identify and differentiate the airline and services of that airline from other airlines in air transport business and general air business for commercial purposes.
1. The trade name or trademark or the trade name and trademark of the airline must be displayed on the signboard, outer side of aircraft used in the air transport business and the general air business for commercial purposes of the airline.
2. The airline must not:
a) Use its brand causing confusion with other airlines;
b) Use the brand of other airlines for its transport services and general air services except for cases specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
c) The airline may use the brand which the other airlines had used within 05 years from the date that used brand was stopped from being used.
3. The Vietnamese airline may use the aircraft with the brands of other airlines for the air transport operation and general air service supply in the following cases:
a) Aircraft lease with the total time of operation not exceeding 06 months within 12 consecutive months;
b) Aircrafts shared of group of companies in the form of its parent company - subsidiary company under the regulations of law on enterprise.
4. The Vietnamese airline is only permitted to use aircrafts with the brand of the airline alliance in which that airline is a member on the condition that brand is not the private one of other airlines.
5. The use of brand specified at Point a, Clause 3 of this Article must be approved by the Civil Aviation Authority of Vietnam by the procedures for aircraft lease and leasing approval as prescribed by law.
6. The use of brand specified at Point b, Clause 3 and 4 of this Article must be registered with the Civil Aviation Authority of Vietnam. The airline shall send one (01) set of record directly or via post to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The record to request the registration for use of brand includes the following documents:
a) The original of written request for registration under Form No. 08 specified in Annex of this Decree.
b) Documents evidencing the compliance with relevant provision at Point b, Clause 3 and 4 of this Article.
c) Certified copy of written permission of brand use from the owner of the brand.
7. Within 07 working days after receiving complete record as specified in Clause 6 of this Article, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the record and grant Certificate of registration under Form No.09 specified in Annex of this Decree or notify the refusal of the granting of Certificate to the airline and specify the reason. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall annul the Certificate of registration in case the use of brand has no longer valid satisfaction until there is no satisfaction of corresponding regulation at Point c, Clause 3 and 3 of this Article.
8. The airline shall pay registration fee as prescribed by law.
Airlines are not allowed to perform the franchise of air transport and general air business for commercial purposes in Vietnam to other airlines.