Chương 5 Nghị định 28/2007/NĐ-CP: Hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại việt nam
Số hiệu: | 28/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/03/2007 |
Ngày công báo: | 06/03/2007 | Số công báo: | Từ số 234 đến số 235 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
28/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tên gọi của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi chánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn” và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thoả thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do Cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, Cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới.
Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
1. Các công ty luật nước ngoài chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập công ty luật nước ngoài mới. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài mới được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định này.
3. Sau khi công ty luật nước ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài cũ chấm dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài.
Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.
Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài được quy định như sau:
1. Các công ty luật nước ngoài liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.
2. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.
Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật nước ngoài bị sáp nhập.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự quyết định tạm ngừng hoạt động;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.
2. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định về việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
4. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
5. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy phép.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, Đoàn Luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
LAW PRACTICE BY FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM
Article 14.- Names of foreign law-practicing organizations in Vietnam
1. The name of a foreign law-practicing organization in Vietnam must include the words "chi nhanh" (branch), the name of the foreign law-practicing organization and the name of the province or centrally run city where the branch is located.
2. The name of a foreign-owned law firm in Vietnam must include the phrase "cong ty luat trach nhiem huu han" (limited liability law firm) and the name of the foreign law-practicing organization.
3. The name of a joint-venture law firm between a foreign law-practicing organization and a Vietnamese one shall be selected and agreed upon by concerned parties and must include the phase "cong ty luat trach nhiem huu han" (limited liability law firm."
Article 15.- Applications for setting up of branches
An application for setting up of a branch has the following principal contents:
1. The name, nationality and address of the head office of the foreign law-practicing organization.
2. The name of the branch.
3. The domains of its law practice.
4. The term of operation of the branch.
5. The location of the branch's office.
6. The full name of the lawyer appointed as the branch's head by the foreign law-practicing organization.
Article 16.- Applications for establishment of foreign law firms
An application for establishment of a foreign law firm has the following principal contents:
1. The name, nationality and address of the head office of the foreign law-practicing organization; the name, address of the head office of the Vietnamese law-practicing organization, for a joint venture.
2. The name of the foreign law firm.
3. The domains of its law practice.
4. The term of its operation.
5. The location of its head office.
6. The full name of the lawyer appointed as its director.
Article 17.- Language and consular legalization
1. Applications for setting up of branches or foreign law firms in Vietnam and foreign lawyers' applications for certificates of law practice in Vietnam shall be made in Vietnamese. Enclosed papers, if in foreign languages, shall be translated into Vietnamese and the translations shall be authenticated under the provisions of Vietnamese law.
2. Papers granted by foreign agencies or organizations or notarized or authenticated in foreign countries shall be consularly legalized in accordance with Vietnamese law, unless they are exempted from consular legalization under a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 18.- Publication on newspapers, notification of establishment of foreign law-practicing organizations in Vietnam
Within 15 days after being granted an operation registration paper, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall publish in a central or local newspaper for three consecutive issues, and notify in writing the bar association and tax office of the locality where it is headquartered, of the following principal contents:
1. The name and address of the head office of the foreign law-practicing organization in Vietnam.
2. The domain of its law practice;
3. The full name of the head of the branch or director of the foreign law firm.
Article 19.- Consolidation of foreign law firms
Two or more foreign law firms may reach agreement on consolidation into a new one.
Consolidation procedures are as follows:
1. Foreign law firms shall prepare a consolidation contract and a contract on the establishment of a new foreign law firm. The consolidation contract must specify consolidation procedures and conditions; the labor use plan; the time limit, procedures and conditions for handover of assets; and the consolidation time limit.
Within 10 days after receiving a valid consolidation application and dossier, the Justice Ministry shall approve the consolidation by granting a license for the establishment of a new foreign law firm; in case of refusal, it shall notify in writing the reason.
2. Procedures for operation registration, publication on newspapers and notification of the establishment of a new foreign law firm are as defined in Article 79 of the Law on Lawyers and Article 18 of this Decree.
3. After the new foreign law firm is granted an operation registration paper, the old ones no longer exist. The new foreign law firm is entitled to legitimate rights and interests, takes responsibility for unpaid debts and legal service contracts being carried out as well as labor contracts signed with lawyers and employees and other asset liabilities of the foreign law firms.
Article 20.- Merger of foreign law firms
One or some foreign law firms may be merged into another one.
Procedures for merger of foreign law firms are as follows:
1. Relevant foreign law firms shall prepare a merger contract which must specify the labor use plan; the time limit, procedures and conditions for handover of assets; the merger procedures and time limit.
2. The merging foreign law firm needs not register operations but only fill in procedures for changes in the contents of its establishment license under the provisions of Article 80 of the Law on Lawyers.
The merging foreign law firm is entitled to legitimate rights and interests, takes responsibility for unpaid debts and legal service contracts being carried out, labor contracts signed with lawyers and employees and other asset liabilities of the merged foreign law firm(s).
Article 21.- Suspension of operations
1. A foreign law-practicing organization in Vietnam shall suspend operations in one of the following cases:
a/ It decides on the suspension of operations by itself;
b/ It is administratively sanctioned in the form of suspension of operations for a given period.
2. When a foreign law-practicing organization in Vietnam suspends operations under the provisions of Point a, Clause 1 of this Article, it shall notify such in writing to the Justice Ministry within 30 days before the expected date of suspension.
A foreign law-practicing organization in Vietnam may suspend operations on the date the Justice Ministry issues a written approval thereon.
3. Within 15 days after getting a written approval from the Justice Ministry or a decision on suspension of its operations, the foreign law-practicing organization in Vietnam shall notify in writing the suspension of its operations to the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered.
4. During the time of suspension of its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall fully pay outstanding tax debts and other debts; take responsibility for legal service contracts signed with clients as well as labor contracts signed with its lawyers and employees, unless it is otherwise agreed upon by concerned parties.
5. At least 30 days before resuming its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall send a report on the resumption to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered.
Article 22.- Termination of operation
1. A foreign law-practicing organization in Vietnam shall terminate its operations in one of the following cases:
a/ It terminates its operations by itself;
b/ Its license is revoked.
2. In case of self-termination of operations, at least 30 days before the expected time of termination, the foreign law-practicing organization in Vietnam shall notify such in writing to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service and the tax office of the locality where it is headquartered.
Within 15 days after receiving a written notice of termination of operations of a foreign law-practicing organization in Vietnam, the Justice Ministry shall issue a decision thereon.
Before terminating its operations, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall fully pay outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal service contracts signed with its clients, unless it is otherwise agreed upon.
3. When a foreign law-practicing organization in Vietnam has its establishment license revoked, within 60 days after getting the Justice Ministry's decision on termination of its operations or decision on license revocation, it shall fully pay the outstanding tax debts and other debts; complete procedures for termination of labor contracts signed with its lawyers and employees; and liquidate legal service contracts signed with its clients, unless otherwise agreed upon.
The foreign law-practicing organization in Vietnam shall send to the Justice Ministry, the provincial/municipal Justice Service, the bar association and the tax office of the locality where it is headquartered a report on the completion of the above procedures; turn in its license to the Justice Ministry, its operation registration paper to the provincial/municipal Justice Service and its seal to the agency competent to grant and register the use of seals.
Foreign law-practicing organizations in Vietnam and foreign lawyers applying for establishment licenses, operation registration, changes in the contents of their licenses or practice licenses in Vietnam shall pay fees in accordance with the law on charges and fees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực