Số hiệu: | 28/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/03/2007 |
Ngày công báo: | 06/03/2007 | Số công báo: | Từ số 234 đến số 235 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
28/11/2013 |
Người có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.
2. Cơ sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:
a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật sư;
b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;
c) Có trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.
3. Chỉ có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Article 1.- Law bachelor diplomas
Person holding a law bachelor diploma defined in Article 10 of the Law on Lawyers means a person having a university diploma in law granted by a Vietnamese higher educational institution or a foreign higher educational institution recognized in Vietnam under regulations of the Ministry of Education and Training or a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 2.- Lawyer-training establishments
1. Lawyer-training establishments under the Justice Ministry and those under the National Bar Association are tasked to train lawyers.
2. A vocational training establishment meeting all the following conditions may train lawyers:
a/ Having an adequate and synchronously structured number of administrators and teachers with good moral qualities and training skills who can ensure the achievement of lawyer-training objectives and programs;
b/ Having training programs and curricula conformable with the framework lawyer-training program;
c/ Having adequate material and financial bases as well as teaching and learning aids.
The Justice Minister shall specify criteria and procedures for the founding of lawyer-training establishments.
3. Only graduation certificates issued by lawyer-training establishments of the Justice Ministry, the National Bar Association or foreign lawyer-training establishments recognized by the Justice Minister are valid under the provisions of Article 12 of the Law on Lawyers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực