Số hiệu: | 279-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Thanh Nghị |
Ngày ban hành: | 02/11/1978 | Ngày hiệu lực: | 17/11/1978 |
Ngày công báo: | 31/12/1978 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/04/1990 |
– Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp trung ương (gọi tắt là Liên hiệp xã trung ương), là cơ quan trung ương của hệ thống Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam.
Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam là tổ chức kinh tế tập thể của những người lao động tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp liên hiệp nhiều ngành nghề hợp tác xã nhằm mục đích phát triển sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, tích cực góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xây dựng hợp tác xã và cải thiện đời sống của xã viên.
Liên hiệp xã trung ương có trách nhiệm giáo dục chính trị, tư tưởng, vận động những người lao động tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tham gia xây dựng chủ nghĩa xã hội; chỉ đạo việc xây dựng và quản lý các hợp tác xã, các tổ chức hợp tác tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; tiếp tục nhiệm vụ cải tạo, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; chỉ đạo hợp tác xã sản xuất – kinh doanh thực hiện kế hoạch Nhà nước, giáo dục, vận động thợ thủ công, phụ trách công tác lao động và đời sống xã viên.
– Liên hiệp xã trung ương có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện quan hệ sản xuất, củng cố và phát triển hợp tác xã về mọi mặt.
2. Nghiên cứu và kiến nghị với Đảng và Nhà nước những chủ trương, phương hướng, chính sách và biện pháp quản lý đối với tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; tham gia ý kiến với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch Nhà nước về phát triển tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, trong việc xây dựng các chính sách, chế độ quản lý tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.
3. Chỉ đạo các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp trong cả nước hoạt động sản xuất – kinh doanh, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp chỉ đạo việc phát triển các ngành nghề thủ công trong các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo như quy định trong nghị quyết số 134-CP của Hội đồng Chính phủ.
4. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch cho những ngành, nghề và mặt hàng được Chính phủ ủy nhiệm như:
- Những sản phẩm chế biến bằng nguyên liệu không do Nhà nước thống nhất quản lý;
- Những mặt hàng mỹ nghệ (thêu, ren, chạm khảm, sơn mài, thảm đay, thảm len…) và các mặt hàng thủ công bằng mây, tre, cói;
- Những sản phẩm mà các ngành sản xuất công nghiệp không quản lý theo kế hoạch của các ngành kinh tế - kỹ thuật;
- Các hoạt động phục vụ có tính chất công nghiệp.
5. Chỉ đạo việc tổ chức các liên hiệp sản xuất – kinh doanh và một số cơ quan sự nghiệp phục vụ cho sản xuất của các hợp tác xã, như liên hiệp hợp tác xã ngành, trạm cung ứng vật tư, xưởng nghiên cứu thiết kế và chế thử mặt hàng mới, cửa hàng ký gửi, trường đào tạo cán bộ quản lý, trường dạy nghề, v.v…
6. Chỉ đạo và hướng dẫn Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp các cấp tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo công nhân thuộc những nghề mà Nhà nước không có điều kiện giúp đỡ đào tạo cho hợp tác xã.
7. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và phúc lợi tập thể cho xã viên hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước và quản lý các công trình sử dụng vào mục đích này.
8. Chỉ đạo công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa quần chúng, thể dục, thể thao, công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội trong các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
9. Đại diện cho tổ chức hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Việt Nam, đặt quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế - kỹ thuật với tổ chức hợp tác xã của các nước, theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và những quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực