Chương III Nghị định 25/2024/NĐ-CP: Hội đồng xét tặng danh hiệu “thầy thuốc nhân dân”, “thầy thuốc ưu tú”
Số hiệu: | 25/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2024 |
Ngày công báo: | 14/03/2024 | Số công báo: | Từ số 409 đến số 410 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân từ 15/4/2024
Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân" được xét tặng cho cá nhân đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu "Thầy thuốc ưu tú" đạt các tiêu chuẩn sau:
(1) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 65 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Cụ thể như sau:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng;
Có nhiều thành tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học, kỹ thuật về y tế.
Có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, có ảnh hưởng rộng rãi trong Nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy, kính trọng;
- Có thời gian trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế từ 20 năm trở lên;
Đối với cán bộ quản lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành y tế từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật trong ngành y tế.
(2) Có tài năng xuất sắc trong nghiên cứu, phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ về y tế, đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
- Là chủ nhiệm ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, tỉnh đã được nghiệm thu, kết quả đánh giá, xếp loại ở mức đạt trở lên;
- Là thành viên nghiên cứu chính thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu, kết quả đánh giá, xếp loại ở mức đạt trở lên;
- Là tác giả ít nhất 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng rộng rãi được bộ, ban, ngành, tinh công nhận;
- Là tác giả hoặc đồng tác giả ít nhất 01 sáng chế ứng dụng trong lĩnh vực y tế được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ cấp chứng nhận độc quyền sáng chế.
(3) Có thành tích xuất sắc trong công tác y tế góp phần cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được phong tặng danh hiệu "Anh hùng lao động" hoặc "Anh hùng lực lượng vũ trang";
- Đã được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Đã được tặng Huân chương Lao động hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc từ hạng Ba trở lên;
- Đã được tặng 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và ít nhất 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh.
Xem chi tiết tại Nghị định 25/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/4/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu được thành lập theo 03 cấp:
a) Hội đồng cấp cơ sở;
b) Hội đồng cấp bộ, tỉnh;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
2. Hội đồng do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập có từ 09 đến 19 thành viên.
3. Hội đồng xét tặng có nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức việc xét tặng theo đúng quy định của pháp luật;
b) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng trình Hội đồng có thẩm quyền;
d) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
4. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:
a) Dân chủ, công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Kết quả họp Hội đồng xét tặng được niêm yết công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng;
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 90% số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Trường hợp vắng mặt, thành viên Hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và phải gửi lại phiếu bầu. Tổ Thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng phiếu bầu theo Mẫu số 10, Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp bộ, tỉnh trình; Hội đồng cấp bộ, tỉnh chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình theo quy định tại Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Hội đồng cấp cơ sở chỉ trình Hội đồng cấp bộ, tỉnh; Hội đồng cấp bộ, tỉnh chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước; Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt ít nhất 90% số phiếu thành viên đồng ý trên tổng số thành viên Hội đồng;
đ) Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” không tham gia các cấp Hội đồng.
5. Thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, số lượng thành viên cụ thể của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
6. Hội đồng xét tặng các cấp sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan, đơn vị đó. Hội đồng xét tặng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Sở Y tế khi có ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng cấp Nhà nước được sử dụng con dấu của Bộ Y tế.
7. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” ở mỗi cấp có Tổ thư ký, do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập. Tổ Thư ký có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát, tóm tắt hồ sơ; gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng, tổ chức cuộc họp của Hội đồng. Tổ Thư ký chịu trách nhiệm trước Hội đồng về tính hợp lệ của hồ sơ; tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng; hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
8. Hội đồng cấp dưới có trách nhiệm giải quyết đơn, thư (nếu có) đối với các cá nhân được đề nghị xét tặng; thông báo cho cá nhân và đơn vị cá nhân công tác; báo cáo Hội đồng cấp trên kết quả giải quyết đơn, thư (nếu có).
9. Đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức là thường trực Hội đồng xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”. Đối với Hội đồng cấp Nhà nước, Bộ Y tế là thường trực Hội đồng.
10. Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của hồ sơ cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Hội đồng cấp cơ sở được thành lập tại cơ sở y tế, cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) có cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, gồm:
1. Hội đồng cấp cơ sở tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) để xét tặng cho các cá nhân đã và đang công tác tại Trạm Y tế xã/phường, Trung tâm Y tế huyện và các cơ sở y tế khác đóng trên trên địa bàn huyện.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Trung tâm y tế huyện và Chủ tịch công đoàn cấp huyện; ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ, Phòng Y tế huyện hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị cấp huyện phụ trách quản lý về y tế, một số Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và đại diện một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” (nếu có);
c) Đối tượng xét tặng là các cá nhân đã và đang công tác tại Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế cấp xã, Phòng Y tế huyện, Hội nghề nghiệp y tế và các cơ sở y tế tư nhân đóng trên địa bàn.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị y tế trực thuộc bộ, ban, ngành; các đơn vị trực thuộc Sở Y tế; bệnh viện tư nhân; các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng đơn vị; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị và Chủ tịch công đoàn đơn vị; ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo một số khoa, phòng, ban, phân xưởng, bộ phận trực thuộc, đại diện một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” (nếu có);
c) Đối tượng xét tặng là các cá nhân đã, đang công tác tại các đơn vị y tế trực thuộc bộ, ngành; các đơn vị trực thuộc Sở Y tế; bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
3. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Y tế; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Công đoàn và Phó Giám đốc Sở Y tế; ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo một số phòng, ban, đơn vị liên quan và đại diện một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” (nếu có);
c) Đối tượng xét tặng là các cá nhân đã, đang công tác tại cơ quan Sở Y tế và các đơn vị y tế thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không đủ điều kiện thành lập Hội đồng cấp cơ sở.
4. Hội đồng cấp cơ sở tại cơ quan Bộ Y tế
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Văn phòng Bộ và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ; ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo; đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục thuộc Bộ và một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” (nếu có);
c) Đối tượng xét tặng là các cá nhân đã, đang công tác tại cơ quan Bộ Y tế và các cơ quan trung ương không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.
5. Trường hợp Hội đồng không đủ số lượng thành viên theo quy định hoặc người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đều là ứng viên đề nghị xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” thì báo cáo đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp để cho ý kiến cử bổ sung thành viên tham gia Hội đồng.
1. Hội đồng cấp Bộ Y tế, thành phần Hội đồng gồm:
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Y tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế;
d) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo, đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục và một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
2. Hội đồng cấp bộ của các bộ, ban, ngành ở trung ương có y tế ngành (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp bộ, ngành), thành phần Hội đồng gồm:
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ, ngành;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo y tế ngành, Chủ tịch công đoàn bộ, ngành;
d) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo đơn vị thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ngành; đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục chức năng, phòng, ban, cơ sở y tế, một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
3. Trường hợp bộ, ngành ở trung ương có y tế ngành không đủ điều kiện thành lập Hội đồng quy định tại khoản 2 Điều này, lãnh đạo bộ, ngành giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hướng dẫn, tổng hợp kết quả xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở để trình lãnh đạo bộ, ngành đề nghị Bộ Y tế xét duyệt chung tại Hội đồng Bộ Y tế.
4. Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phần Hội đồng gồm:
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, Chủ tịch Công đoàn ngành y tế;
d) Các ủy viên Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Y tế; đại diện lãnh đạo: Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, đơn vị phụ trách công tác thi đua - khen thưởng của Sở Y tế, một số đơn vị thuộc/trực thuộc Sở Y tế; đại diện Hội nghề nghiệp về y, dược và một số “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
1. Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 15 đến 19 thành viên.
2. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Y tế, đại diện lãnh đạo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội nghề nghiệp về y, dược; lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Y tế, gồm: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ, Cục có liên quan và một số “Thầy thuốc nhân dân”.
3. Hội đồng cấp Nhà nước hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực