Chương 2 Nghị định 20/2009/NĐ-CP: Quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
Số hiệu: | 20/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/02/2009 | Ngày hiệu lực: | 09/04/2009 |
Ngày công báo: | 07/03/2009 | Số công báo: | Từ số 141 đến số 142 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/06/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các sân bay phải xác định bề mặt giới hạn chướng ngại vật theo dải bay và cấp sân bay. Kích thước các bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với sân bay quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định này.
2. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
Các sân bay đều phải xác định dải bay, kích thước dải bay quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định này. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về dải bay của từng sân bay.
1. Những chướng ngại vật sau đây phải được cảnh báo hàng không:
a) Có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay;
b) Nằm trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay, có độ cao trên 45 mét so với mức cao sân bay;
c) Có độ cao trên 45 mét so với mặt đất tự nhiên;
d) Các chướng ngại vật quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
2. Những trường hợp đặc biệt được miễn trừ cảnh báo hàng không do Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) liên quan để thống nhất việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không đối với các sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời. Căn cứ tính chất hoạt động của sân bay, trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời, điều kiện thực tế của địa hình, nhu cầu phát triển không gian đô thị và các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định này, tổ chức quản lý, chấp thuận độ cao công trình, tạo thuận lợi phát triển kinh tế xã hội, sử dụng hiệu quả tài nguyên không gian của đất nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dùng chung, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chủ trì tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch hệ thống trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
3. Căn cứ nhiệm vụ quốc phòng, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay toàn quốc, quy hoạch chi tiết các sân bay, quy hoạch hệ thống trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về độ cao xây dựng công trình cho đồ án quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư và các cao trình khác.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan về nội dung cần thiết bảo đảm duy trì quy hoạch phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dùng chung, quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay quân sự, sân bay dùng chung, các khu vực giới hạn độ cao công trình xây dựng; bảo đảm bí mật các công trình quân sự và hoạt động tác chiến phòng không.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan quản lý, ngăn ngừa và xử lý di dời hoặc hạ thấp độ cao các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; phổ biến cho các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay, khu vực lân cận sân bay, trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và khu dân cư.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra, xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định về độ cao, cảnh báo hàng không.
7. Quy định nhiệm vụ quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời, quản lý cảnh báo hàng không cho Chỉ huy trưởng các sân bay quân sự, sân bay dùng chung, Chỉ huy trưởng các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý về kiến trúc, quy hoạch xây dựng bảo đảm duy trì hoạt động của sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đồ án quy hoạch không gian, thống nhất với Bộ Quốc phòng để làm cơ sở cấp phép xây dựng.
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dùng chung, xác định các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không các sân bay dùng chung.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng để thống nhất quản lý độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đối với sân bay có hoạt động hàng không dân dụng.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm về mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay.
4. Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ chướng ngại vật trong khu vực sân bay dùng chung và các khu vực có hoạt động bay dân dụng; cập nhật và công bố thông tin về chướng ngại vật.
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dùng chung; quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không. Cấp phép xây dựng cho các công trình có độ cao theo nội dung, đồ án quy hoạch đã được cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chấp thuận theo quy định tại khoản 5 Điều 4, khoản 3 Điều này, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức di dời hoặc hạ thấp độ cao các công trình vi phạm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn các hoạt động bay và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; kiểm tra, xử lý việc lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không, kể cả đối với các công trình đã xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập quy hoạch phát triển không gian trên địa bàn của tỉnh, thống nhất với Bộ Quốc phòng để tạo thuận lợi trong việc quản lý đầu tư, cấp phép xây dựng; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với các quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dùng chung và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
4. Tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật nhằm bảo đảm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vùng trời và an toàn cho hoạt động bay.
1. Thực hiện các thủ tục về quản lý độ cao công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 4, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Nghị định này; chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong quá trình xây dựng và sau khi hoàn thành công trình phải chấp hành các quy định về độ cao tối đa được phép và chịu trách nhiệm lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không, kể cả đối với các công trình đã xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, chịu mọi chi phí về đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống cảnh báo hàng không đối với công trình.
3. Các công trình vượt quá độ cao cho phép hoặc thực hiện cảnh báo hàng không trái quy định thì chủ đầu tư công trình phải tiến hành di dời hoặc hạ thấp độ cao, sửa chữa cảnh báo hàng không theo đúng quy định.
1. Công trình có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm trong vùng trời lân cận sân bay có độ cao trên 45 mét so với mức cao sân bay.
2. Công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng đến xạ giới, bề mặt phát xạ, tầm phủ sóng của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
3. Công trình có chiều cao trên 45 mét so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Quốc phòng về độ cao theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Đường dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến.
1. Đối với các công trình quy định tại Điều 14 Nghị định này, cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ đầu tư, chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình gửi đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Nội dung chủ yếu trong văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình:
a) Tên, tính chất, quy mô công trình; đối với các trạm thu, phát sóng vô tuyến phải nêu rõ dải tần số, công suất; đối với đường điện cao thế phải nêu rõ điện thế, hướng tuyến, độ cao các cột, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột và độ võng của đường dây; đối với cáp treo phải nêu rõ hướng tuyến, độ cao các cột đỡ, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột và độ võng của đường cáp;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình và cơ quan cấp phép xây dựng; địa chỉ của cơ quan, người đề nghị chấp thuận độ cao công trình (số điện thoại, fax nếu có);
c) Vị trí công trình: địa chỉ hành chính, danh giới khu đất, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây), cốt đất tự nhiên so với mực nước biển trung bình;
d) Độ cao công trình so với cốt đất tự nhiên;
đ) Bản đồ hoặc sơ đồ khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;
e) Tiến độ thi công.
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày và không quá 30 ngày làm việc (đối với các dự án là đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm), kể từ khi nhận được văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình có đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, Cục Tác chiến có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân chủ đầu tư công trình, đồng thời thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng, Cục Hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan biết.
2. Văn bản trả lời phải nêu rõ:
a) Tên, tính chất, quy mô công trình;
b) Chủ đầu tư công trình;
c) Vị trí công trình: địa chỉ hành chính, tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây);
d) Độ cao tối đa của công trình được phép xây dựng so với cốt đất tự nhiên hoặc so với mực nước biển trung bình;
đ) Yêu cầu cảnh báo hàng không;
e) Các điểm lưu ý khác (nếu có);
3. Cơ quan nhận và giải quyết các đề nghị về độ cao công trình:
Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu/Bộ Quốc phòng.
- Địa chỉ: số 1 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 069.533105, 069.533200; fax: 04.37337994.
MANAGEMNT OF OBSTRUCTION HEIGHTS AND BATTLEFIELDS FOR MANAGEMENT AND PROTECTION OF AIRSPACE
SECTION 1. OBSTACLE LIMITATION SURFACES AND OBSTRUCTION WARNINGS
Article 6. Obstacle limitation surfaces
1. Airports should define obstacle limitation surfaces according to runway strips and airport classes. Dimensions of obstacle limitation surfaces for airports is instructed in Annexes 1 and II enclosed herewith.
2. Dimensions of obstacle limitation surfaces for airports is instructed in Annexes 1 and II enclosed herewith.
Airports should define runway strips, dimensions of runway strips as prescribed in Annexes 1 and II enclosed herewith. The Ministry of National Defense shall detail runway strips of each airport.
1. Obstacles as below should have aviation warnings:
a) Obstacles that are higher than obstacle limitation surfaces;
b) Obstacles that lie within airport vicinity airspace and are 45 meters high above aerodrome elevation;
c) Obstacles that are 45 meters high above ground;
d) Other obstacles as prescribed in Annex IV enclosed herewith.
2. Cases exempted from aviation warnings shall fall within the authority of Department of Operations under the Ministry of Defense.
SECTION 2. RESPONSIBILITY AND AUTHORITY OF AGENCIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR MANAGEMENT OF OBSTRUCTION HEIGHTS
Article 9. Responsibility and authority of Ministry of Defense
1. Preside over and cooperate with the Ministry of Construction, the Ministry of Transport, ministries, departments and People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as “People’s committees of provinces”) in unifying management of obstruction heights and battlefields for management and operation of airspace; Organize management and grant approval on heights of man-made structures, facilitate socio-economic development and make effective use of natural resources of space of the country based on nature of operations of airports, battlefields for management and protection of airspace, actual conditions of terrain, demands for urban space development and standards as prescribed in Annexes 1 and II enclosed herewith;
2. Preside over and cooperate with the Ministry of Transport and People’s committees of relevant provinces in establishing master plan for development of military and generic airfield systems and making the submission to the Prime Minister for approval; preside over organization, establishment and approval for the planning for battlefields for management and protection of airspace;
3. Based on targets of national defense, carry out general planning for development of national airport system, detailed planning for airports, planning for battlefields for management and protection of airspace approved by competent authorities; agree with ministries, departments and localities on construction works heights in general planning, detailed planning for construction of industrial parks, urban areas, residential areas and other elevations.
4. Make notifications to People’s committees of provinces and relevant ministries, departments about necessary information to ensure the maintenance of planning for development of military and general aviation airports, planning for battlefields for management and protection of airspace approved by competent authorities; make public notices about obstacle limitation surfaces of military and general aviation airports, construction height limitation areas; ensure secrecy of military works and activities of air operations;
5. Cooperate with relevant ministries, departments and local authorities in controlling, preventing and handling movement and lowering of heights of the construction works that violate obstacle limitation surfaces affecting air navigation and battlefields for management and protection of airspace;
6. Cooperate with People’s committees of provinces, the Ministry of Construction and the Ministry of Transport in carrying out investigation, inspection and handling of complaints, denunciations in relation to compliance with regulations on obstruction heights and aviation warnings.
7. Assign the management of obstacle limitation surfaces and battlefields for management and protection of airspace, and aviation warnings to Commanders of military airfields, general aviation airports, Commanders of Military Staff Committees of central-affiliated cities and provinces;
Article 10. Responsibility and authority of Ministry of Construction
1. Preside over and cooperate with the Ministry of National Defense, People’s committees of provinces in unifying management of architecture and construction planning ensuring operations of airports and battlefields for management and protection of airspace in Vietnam;
2. Direct People’s committees of provinces to establish and agree about space planning with the Ministry of National Defense as foundations for issuance of construction permits;
Article 11. Responsibility and authority of Ministry of Transport
1. Cooperate with the Ministry of National Defense and People’s committees of relevant provinces in establishing general planning for development of military and general aviation airports, determining obstacle limitation surfaces of general aviation airports;
2. Cooperate with the Ministry of National Defense in unifying management of construction heights in relation to obstacle limitation surfaces of civil airports;
3. Cooperate with the Ministry of National Defense, ministries, departments and People’s committees of provinces in controlling obstacle limitation surfaces, preventing and handling construction works in violation of regulations on obstacle limitation surfaces to ensure civil flights; make dissemination and propaganda to agencies, unions, residential communities where airports are located and vicinity areas for participation in the maintenance and management of obstacle limitation surfaces;
4. Organize measurement and mapping of obstacles in general aviation airports and areas of civil aviation activities; update and make public notices about such obstacles;
Article 12. Responsibility and authority of People’s committees of provinces
1. Cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Construction and the Ministry of Transport in establishing general planning for development of military and general aviation airports; controlling obstacle limitation surfaces; Grant licenses for construction works within contents and planning projects approved by functional agencies of the Ministry of National Defense as prescribed in Clause 5, Article 4, Clause 3, this Article, Article 14 and Article 16 hereof;
2. Preside over and cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Construction, the Ministry of Transport and relevant agencies in organizing movement or lowering of man-made structures in violation of obstacle limitation surfaces to ensure air navigation activities and battlefields for management and protection of airspace; inspect and handle installation of aviation warning systems including construction works that existed before the effective date of this Decree;
3. Preside over and cooperate with relevant ministries, departments in establishing planning for spatial development in the administrative divisions of provinces, reach agreement with the Ministry of National Defense about facilitating investment management, granting construction licenses; check, make adjustments and supplements to local socio-economic development planning in association with general planning for development of military and general aviation airports and battlefields for management and protection of airspace;
4. Carry out propaganda and dissemination to agencies, organizations, and individuals on maintenance and management of obstacle limitation surfaces to ensure activities of management and protection of airspace and safety for flights;
Article 13. Responsibility of investors, owners of works
1. Perform procedures on management of construction heights as prescribed in Clause 5, Article 4, Article 14 and Article 16 hereof; take responsibility for accuracy of information as prescribed in Article 15 hereof;
2. During and after the construction, comply with regulations on permissible maximum construction heights and take responsibility for installation of aviation warning systems including construction works that existed before the effective date of this Decree; incur all expenses for investment and maintenance of normal operation of aviation warning systems for the structures;
3. Any structure that exceeds permissible height limits or has an aviation warning systems in opposition to regulations, the investors thereof should carry out relocation or lowering of such structure, repair of aviation warning systems as prescribed.
SECTION 3. REGULATIONS ON MANAGEMENT OF CONSTRUCTION HEIGHTS
Article 14. Structures or separate projects outside published clearance planning should be approved by the Ministry of National Defense
1. Structures that are high above obstacle limitation surfaces and structures within airport adjacent airspace 45 meters high above aerodrome elevation;
2. Structures that are more than 45 meters high above the ground outside areas, projects of urban planning, spatial planning agreed with the Ministry of National Defense by ministries, departments and local authorities on construction heights as prescribed in Clause 5, Article 4 hereof;
3. High-voltage transmission lines, cable cars, radio receiver and transmitter stations;
Article 15. Procedures on requests for approval on construction heights
1. For construction works as prescribed in Article 14 hereof, licensing agency, investors or owners thereof should make a written request to Department of Operations - General Staff of the Vietnam People's Army for approval on construction heights.
2. Main information contained in the written request:
a) Name, nature, scale of construction works; frequency bands, capacity (in case of radio receiver and transmitter stations); voltage level, direction of lines, heights of columns, coordinates, natural ground elevation, positions of columns and sagging of the lines (in case of high-voltage transmission lines); direction of lines, heights of supporting columns, coordinates, natural ground elevation and positions of columns and sagging of cables (in case of car cables);
b) Investors, owners of works and licensing agency; address of agency and person that makes such request (phone number);
c) Construction sites: address, land boundaries, geographical coordinates (VN-2000 coordinate system or WGS-84), natural ground elevation above average sea level;
d) Construction heights versus natural ground elevation;
dd) Maps of construction sites;
e) Construction progress
Article 16. Time-periods, contents and agencies handling requests
1. Within 15 days and 30 working days (for projects on high-voltage line less than 100 km in length, projects on radio receiver and transmitter stations (from 10 to 50 stations) since receipt of the written request, Department of Operations shall issue a written response to the investor and at the same time make notifications to licensing agency, Civil Aviation Authority of Vietnam and relevant units.
2. A written response should specify:
a) Name, nature and scale of works;
b) Investor;
c) Construction sites: address, land boundaries, geographical coordinates (VN-2000 coordinate system or WGS-84);
d) Permissible construction heights versus natural ground elevation or average sea level;
dd) Requirements for aviation warnings;
e) Other information (if any);
3. Agencies receiving and handling requests:
Department of Operations - General Staff of the Vietnam People's Army/the Ministry of National Defense
- Address: 1 Nguyen Tri Phuong, Ba Dinh District, Hanoi City.
- Phone number: 069.533105, 069.533200; facsimile: 04.37337994
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực