Số hiệu: | 19-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Tố Hữu |
Ngày ban hành: | 23/03/1983 | Ngày hiệu lực: | 07/04/1983 |
Ngày công báo: | 15/04/1983 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
- Những người thường xuyên tham gia sản xuất kinh doanh được trừ xuất miễn thu như sau:
Địa phương |
Suất miễn thu một tháng |
1. Nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh |
400 đồng |
2. Các thành phố khác, các thị xã và ngoại thành 2thành phố trên |
360 đồng |
3. Các nơi khác |
320 đồng |
Đối với những người tham gia sản xuất kinh doanh không thường xuyên thì tuỳ theo mức độ tham gia mà tính suất miễn thu.
Đối với lao động thuê ngoài thì trừ không quá suất miễn thu; riêng đối với những người lao động có trình độ kỹ thuật cao, được phòng thuế quận, huyện công nhận thì có thể trừ cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần suất miễn thu.
- Các hợp tác xã và tổ chức tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp được Uỷ ban nhân dân quận, huyện công nhận là tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa, và các hợp tác xã, các tổ phục vụ kinh doanh theo giá chỉ đạo của nhà nước được phòng thuế quận, huyện công nhận thì không phải chịu thuế suất bổ xung dù lợi tức chịu thuế suất bổ xung dù lợi tức chịu thuế vượt quá 3000 đồng/tháng.
Đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp, nếu lợi tức chịu thuế vượt quá 3000 đồng/ tháng thì áp dụng thuế suất bổ xung như sau:
Lợi tức chịu thuế |
Thuế suất bổ sung (%) |
|
|
Ngành sản xuất, vận tải |
Ngành phục vụ, thương nghiệp, ăn uống |
Trên 3000 đến 5000 đồng |
5 |
10 |
Trên 5000 đồng |
10 |
20 |
- Các hợp tác xã và tổ chức tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp, ở trình độ vừa thì được giảm 5% số thuế lợi tức; ở trình độ cao thì được giảm 10% số thuế lợi tức; có quan hệ kinh tế với Nhà nước từ 30 % đến 60 % thì được giảm 5 % số thuế lợi tức; có quan hệ trên 60% trở lên thì được giảm 10 % số thuế lợi tức.
Các cơ sở sản xuất riêng lẻ có quan hệ kinh tế với Nhà nước từ 30% đến 60% thì được giảm 5% số thuế lợi tức; có quan hệ 60 % trở lên thì được giảm 10 % số thuế lợi tức.
Các hợp tác xã phục vụ kinh doanh theo giá chỉ đạo của Nhà nước thì được giảm 10% số thuế lợi tức. Các tổ phục vụ kinh doanh theo giá chỉ đạo của Nhà nước thì được giảm 5% số thuế lợi tức.
- Các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp phải niêm yết giá, chấp hành kỷ luật về giá theo quy định của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
Cơ quan tính thuế tính theo giá niêm yết:
Cơ sở kinh doanh nào vi phạm kỷ luật về giá, đầu cơ nâng giá thì toàn bộ lợi tức thu được do hoạt động này phải chịu thuế suất đặc biệt 100%.
Thẩm quyền xử lý lợi tức đầu cơ nâng giá quy định như sau:
- Trưởng phòng thuế quận huyện, xử lý đến 2000 đồng; trên 2000 đồng đến 5000 đồng do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương xử lý.
- Chi cục trưởng thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương xử lý từ trên 5000 đồng đến 10000 đồng; trên 10000 đồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương xử lý.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp