Số hiệu: | 152/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 14/01/2018 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Chính phủ ban hành Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Theo đó, diện tích tối đa cho 01 chỗ làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng như sau:
- Chuyên viên và các chức danh tương đương; cán bộ, công chức cấp xã: 10 m2/người.
- Trưởng phòng, phó Trưởng phòng: 12 m2/người.
- Phó Giám đốc Sở, Phó Chánh văn phòng HĐND, Phó Chánh văn phòng UBND cấp tỉnh… : 15 m2/người.
- Giám đốc Sở, Chánh văn phòng HĐND, Chánh văn phòng UBND cấp tỉnh… : 25 m2/người.
- Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ cấp tỉnh (trừ Hà Nội và TP.HCM)… : 30 m2/người.
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh (trừ Hà Nội và TP.HCM)… : 40 m2/người.
- Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND TP.Hà Nội và TP.HCM… : 50 m2/người.
Xem thêm các chức danh khác tại Nghị định 152/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích nhà làm việc thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Diện tích sử dụng chung thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Diện tích chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Đối với các chức danh làm việc trong một số lĩnh vực như: Giáo viên, bác sỹ, y tá, hộ lý, diện tích làm việc được bố trí phù hợp với tính chất công việc trong diện tích công trình sự nghiệp quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao, tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và các lĩnh vực khác được xác định là diện tích chuyên dùng của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Diện tích công trình sự nghiệp trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo:
a) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp về y tế, giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại điểm a khoản này, bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo tại đơn vị.
3. Diện tích công trình sự nghiệp khác (ngoài lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo): Bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; người, đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng công trình sự nghiệp tại đơn vị.
4. Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp được công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực