Chương 3 Nghị định 152/2013/NĐ-CP: Trách nhiệm của các cơ quan liên quan và doanh nghiệp du lịch lữ hành quốc tế
Số hiệu: | 152/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 25/12/2013 |
Ngày công báo: | 18/11/2013 | Số công báo: | Từ số 797 đến số 798 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện đưa xe nước ngoài vào VN du lịch
Từ ngày 25/12/2013, người nước ngoài có thể đưa xe vào Việt Nam để du lịch nếu như có văn bản chấp thuận của Bộ GTVT.
Thủ tục đề nghị cấp văn bản chấp thuận sẽ được thực hiện thông qua công ty lữ hành quốc tế của Việt Nam.
Phương tiện đưa vào Việt Nam sẽ được lưu thông tối đa 30 ngày, trường hợp bất khả kháng thì được kéo dài thêm 10 ngày;
Thủ tục này chỉ áp dụng với xe mô tô, xe khách có 9 chỗ ngồi trở xuống (xe khác phải có tay lái bên phải) có giấy đăng ký xe, giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
Người được đưa phương tiện vào Việt Nam là công dân nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị như hộ chiếu còn sử dụng ít nhất 06 tháng.
Nội dung này được quy định trong Nghị định 152/2013/NĐ-CP về việc quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân liên quan đưa phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định.
2. Tổ chức việc chấp thuận phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý, theo dõi, kiểm tra việc tham gia giao thông tại Việt Nam của phương tiện cơ giới nước ngoài.
5. Trong một số trường hợp đặc biệt để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và an ninh quốc gia, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thống nhất, quyết định việc không cho phép người nước ngoài đưa phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ chức, quản lý hoạt động phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc làm thủ tục tạm nhập, tái xuất phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập tái xuất đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
2. Xử lý các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động của phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo đúng quy định của Nghị định này.
2. Thông báo đến Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao các sự cố liên quan đến phương tiện và người nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam.
1. Thực hiện đúng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh đối với người và phương tiện.
2. Tổ chức thực hiện việc đưa phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam và đưa phương tiện ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định.
3. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình du lịch, có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải về quá trình phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam.
5. Chịu trách nhiệm xử lý và giải quyết các chi phí phát sinh do vi phạm của người điều khiển phương tiện gây ra trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.
6. Đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, doanh nghiệp lữ hành quốc tế phải có văn bản gửi đến Bộ Giao thông vận tải báo cáo về lý do phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Chapter 3.
RESPONSIBILITIES OF RELEVANT AGENCIES AND INTERNATIONAL TRAVEL ENTERPRISES
Article 7. Responsibilities of the Ministry of Transport
1. To guide concerned organizations and individuals in putting foreign motor vehicles in traffic in Vietnam in accordance with regulations.
2. To organize the acceptance of foreign motor vehicles joining in traffic in Vietnam.
3. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance, the Ministry of Culture, Sports and Tourism in organizing, managing operation of foreign motor vehicles joining in traffic in Vietnam.
4. To coordinate with People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in managing, monitoring, examining on joining in traffic in Vietnam of foreign motor vehicles.
5. In some special cases, in order to ensure traffic order and safety, and national security, the Ministry of Transport shall coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Culture, Sports and Tourism for unifying in decision on not allowing foreigners to put motor vehicles in joining in traffic in Vietnam.
Article 8. Responsibilities of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
To coordinate with the Ministry of Transport, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance in organizing, managing operation of foreign motor vehicles joining in traffic in Vietnam.
Article 9. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs
To coordinate with the Ministry of Transport, the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism in management of foreign motor vehicles joining in traffic in Vietnam.
Article 10. Responsibilities of the Ministry of Finance
To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense in doing procedures for temporary import for re-export of foreign motor vehicles joining in traffic in Vietnam.
Article 11. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. To coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance in settling procedures for temporary import for re-export of foreign motor vehicles put in for joining in traffic in Vietnam.
2. To handle violations of this Decree and other relevant provisions of law.
Article 12. Responsibilities of the Ministry of National Defense
To preside over inspection, control of entry and exit, coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Finance in settling procedures for temporary import for re-export of foreign motor vehicles put in for joining in traffic in Vietnam.
Article 13. Responsibilities of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities
1. To direct the local functional agencies in managing, inspecting operation of foreign motor vehicles put in for joining in traffic in Vietnam in accordance with provisions of this Decree.
2. To notify the Ministry of Transport, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Foreign Affairs about incidents involving vehicles and foreigners upon joining in traffic in Vietnam.
Article 14. Responsibilities of international travel enterprises
1. To comply with provisions on entry and exit for persons and vehicles.
2. To organize the putting of foreign motor vehicles in joining in traffic in Vietnam and putting of such vehicles out Vietnam’s territory in accordance with regulations.
3. To ensure security, order and safety during the process when foreign motor vehicles join in traffic in Vietnam.
4. At least 10 days, after ending tourist program, they must have written report to the Ministry of Transport about the process when foreign motor vehicles join in traffic in Vietnam.
5. To be responsible for handling and settlement of costs arising due to violations of driver during joining in traffic in Vietnam.
6. For case of force majeure defined in Clause 1 Article 3 of this Decree, the international travel enterprises must send written report to the Ministry of Transport about reasons that make the vehicles to be put out country later than the time prescribed in the written approval of the Ministry of Transport.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực