Số hiệu: | 148/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2022 |
Ngày công báo: | 20/01/2022 | Số công báo: | Từ số 115 đến số 116 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thuộc trung ương theo báo cáo quyết toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2017 (nếu có).
2. Các khoản phải thu về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và Phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi là Quỹ) từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc trung ương.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương chịu trách nhiệm rà soát các khoản phải thu về Quỹ từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc trung ương và có văn bản thông báo gửi Bộ Tài chính để thu vào ngân sách trung ương theo quy định.
3. Các khoản tiền thu hồi giá trị cổ phần Nhà nước cấp cho người lao động để hưởng cổ tức, cổ phần bán trả chậm cho người lao động nghèo tại các doanh nghiệp thuộc trung ương theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
4. Các khoản thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp đã chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC phải nộp về Quỹ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với các tài sản khác của Quỹ, Bộ Tài chính tiếp tục theo dõi, xử lý theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tiền thu từ xử lý các tài sản này sau khi trừ các chi phí có liên quan được nộp về ngân sách trung ương.
6. Số dư bằng tiền của Quỹ tại thời điểm Nghị định có hiệu lực thi hành.
1. Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con thuộc địa phương theo báo cáo quyết toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2017 (nếu có).
2. Các khoản phải thu về Quỹ từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các khoản phải thu về Quỹ từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc địa phương để thu vào ngân sách địa phương theo quy định.
3. Các khoản tiền thu hồi giá trị cổ phần Nhà nước cấp cho người lao động để hưởng cổ tức, cổ phần bán trả chậm cho người Lao động nghèo tại các doanh nghiệp thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
1 . Nguyên tắc tính lãi chậm nộp:
a) Thời gian tính lãi chậm nộp tính từ ngày hết hạn nộp tiền về Quỹ theo quy định đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Mức lãi chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế về mức tính tiền chậm nộp (bằng 0,03%/ngày).
2. Thẩm quyền quyết định miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp cấp 1
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương quyết định việc miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp thuộc trung ương sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp thuộc địa phương.
b) Đối với doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp 1 nắm giữ 100% vốn Điều lệ (doanh nghiệp cấp 2)
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu trung ương quyết định việc miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp cấp 2 trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp cấp 1 thuộc trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc miễn lãi chậm nộp cho các doanh nghiệp cấp 2 trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp cấp 1 thuộc địa phương.
3. Các trường hợp được xử lý miễn lãi chậm nộp và trình tự, thủ tục miễn lãi chậm nộp thực hiện theo Phụ lục IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời gian hoàn thành việc ra quyết định xử lý lãi chậm nộp theo quy định tại Điều này là trước ngày 01 tháng 4 năm 2023. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2023, việc xử lý các khoản lãi chậm nộp (nếu còn) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực