Chương 3 Nghị định 147/2013/NĐ-CP: Thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Số hiệu: | 147/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 14/11/2013 | Số công báo: | Từ số 785 đến số 786 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bỏ hình phạt cấm bay khi tung tin đồn có bom
Cá nhân tung tin đồn hoặc cung cấp thông tin sai về việc có bom mìn trên máy bay hoặc các thông tin khác có thể gây uy hiếp cho người và đoàn đang bay sẽ bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng, cao hơn trước đây 10 triệu đồng.
Tuy nhiên sau khi bị xử phạt thì người vi phạm vẫn được phép đi máy bay, chứ không bị cấm bay trong thời gian 12 tháng như trước đây.
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 147/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
Bên cạnh đó, cá nhân tự ý đem chất lỏng vào khu vực cách ly hoặc lên máy bay mà chưa được phép sẽ bị xử phạt từ 100 đến 500 ngàn đồng, giảm so với trước đây mức phạt là 500 ngàn đến 1 triệu đồng.
Các quy định trên có hiệu lực từ 15/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong ngành hàng không dân dụng chuyển giao.
2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 24 và Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng bao gồm:
a) Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
b) Công chức thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Công chức, viên chức thuộc các Cảng vụ hàng không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Người chỉ huy tàu bay, thành viên tổ bay được người chỉ huy tàu bay giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay khi tàu bay đang bay.
2. Người chỉ huy tàu bay trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay hoặc chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nơi tàu bay hạ cánh để lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp người chỉ huy tàu bay chuyển vụ việc cho Cảng vụ hàng không lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay đang bay thì đại diện của hãng hàng không phải tham gia trong quá trình lập biên bản vi phạm hành chính để phối hợp, hỗ trợ cho Cảng vụ hàng không.
3. Khi chuyển giao vụ việc cho Cảng vụ Hàng không lập biên bản vi phạm hành chính, người chỉ huy tàu bay phải bàn giao đối tượng vi phạm, kèm theo các tài liệu, chứng cứ sau đây:
a) Bản sao phần ghi vụ việc vi phạm trong nhật ký bay có chữ ký của người chỉ huy tàu bay;
b) Bản tường trình của thành viên tổ bay chứng kiến vụ việc;
c) Danh sách, vị trí ngồi của hành khách có thể chứng kiến vụ việc xảy ra;
d) Tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm (nếu có).
1. Việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản khác về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân vi phạm hành chính sau khi đã làm thủ tục cấp thẻ lên tàu bay được nộp tiền phạt cho Cảng vụ Hàng không hoặc đại diện Cảng vụ Hàng không.
POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR CIVIL AVIATION OFFENCES AND PENALTY IMPOSITION PROCEDURES
Article 26. The power to impose penalties of inspectors
1. Inspectors and the persons assigned to carry out specialized inspections in civil aviation sector shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 500,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, c, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. The Chief Inspector of the Civil Aviation Authority of Vietnam and heads of inspectorates of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or professional certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Heads of inspectorates of the Ministry of Transport shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 70,000,000;
c) Suspend licenses or professional certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Transport and the Director General of the Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or professional certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 27. Power to impose penalties of airport authorities
1. Chief representatives of airport authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause.
2. Directors of airport authorities shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Suspend licenses or professional certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, b, c, dd, i, and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 28. Power of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, b, c, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, b, c, dd, e, h, i, and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Suspend licenses or practicing certificates, or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 29. Power to impose penalties of people’s police forces
1. People’s police forces are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation in the following circumstances:
a) The administrative violation is discovered during the implementation of an emergency plan;
b) Administrative civil aviation offences regarding social security, order and safety are discovered at public areas of airports or aerodromes or are transferred by civil aviation authorities.
2. Maximum fines and the power to impose penalties of people’s police forces shall be governed by regulations in Point dd Clause 1 Article 24 and Article 39 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 30. Other specialized inspectors
Inspectors of other branches are entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation regarding sectors or areas under their management in accordance with the Law on penalties for administrative violations and regulations herein.
Article 31. Power to make records of administrative violations
1. The persons below are entitled to make records of civil aviation offences:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for civil aviation offences;
b) Officials of the Inspectorate of the Ministry of Transport or the Inspectorate of the Civil Aviation Authority of Vietnam in the performance of their duties to carry out inspections and take actions against violations;
c) Officials and public employees of airport authorities in the performance of their duties at airports and aerodromes;
d) Pilot in commands and flight crew members assigned by pilot in commands to record administrative violations committed aboard a flying aircraft.
2. A pilot in command of a flying aircraft of Vietnamese nationality shall organize recording of administrative violation discovered aboard the flying aircraft or transfer the case to the authority of the airport or aerodrome in Vietnam where the aircraft lands for making record of that violation.
In case the pilot in command transfers the case of administrative violation discovered aboard the flying aircraft to the airport authority, his/her airline's representative shall cooperate and assist the airport authority in recording of that violation.
3. When transferring the case of administrative violation to the airport authority, the pilot in command must also transfer the violating entity and the following documents/evidences:
a) The copy of records of the violation in the pilot logbook, which must be certified by the pilot in command’s signature;
b) The reports of the flight crew members who witness the case;
c) The list of passengers who may witness the case, in which their seats must be specified;
d) The exhibits and instrumentalities of the violation (if any).
Article 32. Collection and transfer of fines
1. Fines for civil aviation offences shall be collected and transferred to relevant authorities in accordance with the Law on penalties for administrative violations, the Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 and other legislative documents on penalties for administrative violations.
2. Violating entities may pay fines to either the airport authority or its representative after having completed procedures for issuance of boarding pass.