Số hiệu: | 144/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 13/11/2013 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
Ngày 29/10 Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định việc xử lý các vi phạm hành chính trong việc bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Theo quy định tại Nghị định này, hành vi dụ dỗ lôi kéo sử dụng hay bán bia, rượu, chất kích thích khác cho trẻ em sẽ bị phạt đến 10 triệu.
Đối với hành vi dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn thương về thể xác, tinh thần, sử dụng hình ảnh, âm thanh, con vật để đe dọa trẻ em cũng sẽ bị phạt với mức phạt trên.
Cũng theo Nghị định này, hành vi không chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi theo quy định sẽ bị phạt đến 3 triệu.
Các mức phạt theo Nghị định này sẽ được áp dụng từ ngày 15/12/2013.
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Các vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi các quyết định hưởng chính sách;
2. Buộc hoàn trả các khoản tiền đã thu trái pháp luật. Trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà nước;
3. Buộc bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ; buộc tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận mức độ khuyết tật;
5. Buộc xin lỗi khi có yêu cầu;
6. Buộc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
7. Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị;
8. Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh;
9. Buộc chịu mọi chi phí để mua sách, vở, đồ dùng học tập cho trẻ em;
10. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại;
11. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép;
12. Buộc di dời nghĩa trang, kho chứa thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ, cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại hoặc cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em do đặt không đúng phạm vi;
13. Buộc thực hiện ngay các biện pháp để khắc phục tình trạng thiếu an toàn;
14. Buộc thu hồi giấy phép hoạt động.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và mức phạt tiền tối đa đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương III của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các điều 6, 7, 10, 11, 12 và Điều 34 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực