Chương 5 Nghị định 141/2005/NĐ-CP: Xử lý đối với hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động
Số hiệu: | 141/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Tổ chức đưa người lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Bồi hoàn thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc về nước đối với người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước;
đ) Thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đến 500.000 (năm trăm nghìn) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp được giao nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;
b) Đăng ký không đầy đủ số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài đối với hợp đồng đã được đăng ký và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 (năm triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có hành vi vi phạm một trong các quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;
b) Thu phí tuyển chọn của người lao động;
c) Không đóng góp vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật;
d) Không bồi thường thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng;
đ) Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động không đúng quy định;
e) Thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động không đúng quy định;
g) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng đưa lao động đi làm các nghề đặc thù; ký kết hợp đồng tiếp nhận số lượng lớn lao động; hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở những nơi chưa có lao động Việt Nam hoặc chưa có Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài;
h) Thiếu trách nhiệm trong giải quyết tranh chấp gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển chọn, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;
d) Thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Ngoài hình thức xử phạt chính, tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn nếu vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm a, c, d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định tại điểm a, b, c, e và h khoản 3 Điều này.
b) Doanh nghiệp bị đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;
c) Doanh nghiệp bị người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn 12 tháng;
d) Doanh nghiệp phải tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp phải bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.
2. Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.
3. Chánh Thanh tra lao động cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
4. Chánh Thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.
Những người có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này khi tiến hành xử phạt nếu thấy cần áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này thì kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét, quyết định.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 của Nghị định này theo đề nghị của những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Đối với những vi phạm xẩy ra ở trong nước, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt được áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
a) Khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại hoặc thông báo của người sử dụng lao động về việc người lao động có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7, 9 Điều 4 của Nghị định này, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định;
b) Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của người vi phạm (nếu có) hoặc người lao động Việt Nam cùng làm việc;
c) Biên bản phải được lập ít nhất thành ba bản, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này (nếu có); trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ. Nếu người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản (nếu có mặt).
a) Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn chậm nhất để ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
b) Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ người bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định xử phạt được gửi cho người có hành vi vi phạm trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải được niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan.
d) Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
3. Chấp hành quyết định xử phạt
a) Người bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo bằng văn bản về việc không chấp hành quyết định xử phạt, niêm yết thông báo đó tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan;
c) Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản này mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự.
4. Biện pháp đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cấp giấy tờ cần thiết cho người bị xử phạt về nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng của nước sở tại, doanh nghiệp Việt Nam và gia đình người bị xử phạt mua vé máy bay cho người bị xử phạt về nước trong trường hợp người bị xử phạt không có khả năng tài chính để mua vé máy bay.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực