Chương 4 Nghị định 141/2005/NĐ-CP: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
Số hiệu: | 141/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2005 |
Ngày công báo: | 25/11/2005 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan tới các doanh nghiệp và người lao động; chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định của Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
4. Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
5. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thoả thuận với các cơ quan chức năng của bên nước ngoài về văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của Nghị định này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao1. Cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ về chủ trương, chính sách trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tìm hiểu thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện bảo hộ lãnh sự và pháp lý đối với người lao động là công dân Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an1. Chỉ đạo lực lượng công an các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao động.
3. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường hợp phát hiện có dấu hiệu phạm tội theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị nước ngoài trục xuất hoặc bị buộc về nước theo quy định của Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Y tế1. Chỉ định các cơ sở y tế có đủ điều kiện được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định điều kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường.
3. Chỉ đạo, kiểm tra thanh tra, và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan quy định chế độ tài chính trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế tài chính để Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam về nước theo quy định của Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài1. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước để đề xuất với Chính phủ.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng hợp tác lao động theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
3. Hỗ trợ cơ quan chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.
4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này.
6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người lao động vi phạm về nước.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, quy định trách nhiệm của gia đình người lao động đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tạo nguồn và giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi lao động ở nước ngoài;
b) Khen thưởng các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; công bố công khai danh sách những người bị xử phạt, tạo dư luận xã hội phê phán những người vi phạm; vận động gia đình người lao động vi phạm động viên họ tự nguyện về nước.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực