Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Số hiệu: | 138/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2013 |
Ngày công báo: | 03/11/2013 | Số công báo: | Từ số 719 đến số 720 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dạy thêm trái quy định phạt đến 12 triệu
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Theo đó, việc tổ chức dạy thêm khi chưa được cấp phép sẽ bị phạt tiền từ sáu đến mười hai triệu đồng và sẽ bị đình chỉ dạy thêm từ 12 đến 24 tháng.
Ngoài ra, các hoạt động dạy thêm sai quy định khác tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:
- Từ 1 đến 2 triệu đồng khi tổ chức dạy thêm không đảm bảo cơ sở vật chất;
- Từ 2 đến 4 triệu đồng khi tổ chức dạy thêm không đúng đối tượng;
- Từ 4 đến 6 triệu đồng khi tổ chức dạy thêm không đúng nội dung đã được cấp phép.
Một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định cụ thể đối với các hành vi nói trên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2013, thay thế các Nghị định 49/2005/NĐ-CP và Nghị định 40/2011/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục,
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
1. Mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với cá nhân là 50 triệu đồng, với tổ chức là 100 triệu đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 5 Điều 9; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11; Khoản 1 và các điểm a, b, c, d và đ Khoản 3 Điều 13; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16; Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
1. Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập không đúng thẩm quyền.
2. Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
3. Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung bài thi, học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của người học.
5. Buộc đảm bảo quyền lợi của thí sinh đối với hành vi làm mất bài thi.
6. Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp không thể trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước số tiền do hành vi vi phạm mà có.
7. Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau bằng số lượng đã tuyển vượt; buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục;
8. Buộc bổ sung môn học hoặc nội dung giáo dục còn thiếu theo chương trình giáo dục quy định.
9. Buộc bổ sung đầy đủ điều kiện về đội ngũ nhà giáo, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đảm bảo chất lượng giáo dục hoặc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.
10. Buộc hủy bỏ kết quả thi, kết quả đánh giá môn học, kết quả bảo vệ luận văn, luận án không đúng quy định; chấm lại bài thi, đánh giá lại kết quả môn học, tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án.
11. Buộc hủy bỏ phôi văn bằng chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định.
12. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với cơ sở giáo dục đã tuyển trái phép, bị giải thể, bị tước giấy phép, bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục.
2. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học.
3. Phạt tiền đối với hành vi tự ý thành lập cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện.
4. Phạt tiền đối với hành vi thành lập tổ chức thuộc cơ sở giáo dục không đúng thẩm quyền theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc cơ sở giáo dục đại học.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng quyết định thành lập, cho phép thành lập trong thời gian từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài địa điểm được phép theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học.
3. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục mầm non;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, ngoại ngữ, tin học;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hoạt động giáo dục đại học.
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục khi chưa được phép hoạt động theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục mầm non;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục phổ thông;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục đại học, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục theo chương trình thạc sĩ, tiến sĩ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định cho phép hoạt động giáo dục từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về dạy thêm theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đúng đối tượng;
c) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm không đúng nội dung đã được cấp phép;
d) Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoạt động dạy thêm khi chưa được cấp phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép dạy thêm từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động dạy thêm từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh không đầy đủ thông tin về đối tượng tuyển sinh, trình độ đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, hồ sơ người học và học phí của khóa học hoặc không thực hiện đúng với nội dung của thông báo tuyển sinh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện chương trình đó trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tư vấn du học hoặc tư vấn tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi hỗ trợ tuyển sinh hoặc hỗ trợ việc thu nhận hồ sơ tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được cấp phép.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 20 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
3. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển sinh 12 tháng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
4. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai đến dưới 5 người học;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 5 đến dưới 10 người học;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển sinh 12 tháng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả mạo giấy tờ trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình quy định trong quy chế tuyển sinh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trung cấp chuyên nghiệp vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển vượt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết trong chương trình đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết trong chương trình đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt nội dung môn học hoặc không tổ chức bảo vệ luận văn, đồ án đã quy định trong chương trình giáo dục.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định, chưa hoàn thành luận văn, luận án hoặc thành viên hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung nội dung môn học hoặc chương trình đào tạo còn thiếu, tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này đến mức bị đình chỉ đào tạo.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông không đủ các điều kiện theo quy định;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông các ngành hoặc trình độ đào tạo khi chưa được giao nhiệm vụ đào tạo liên thông.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội dung thông tin về đối tác liên kết, địa điểm tổ chức đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, mức thu học phí, kinh phí đào tạo và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy;
d) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi;
e) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài thi.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất đề thi.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy chế theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý văn bằng, chứng chỉ theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp, quản lý văn bằng, chứng chỉ hoặc hành vi xử lý phôi văn bằng chứng chỉ viết, in sai, hỏng không đúng quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi in phôi văn bằng, chứng chỉ không đúng nội dung quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định;
b) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ không đúng thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài không đúng quy định về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt cụ thể như sau:
1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông;
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;
3. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa chữa học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người học các cấp học phổ cập.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị dạy học không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí bị xử phạt theo quy định tại Nghị định quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thu, chi tài chính theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thu các khoản trái quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp không trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 50% đến 100% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 100% định mức quy định trở lên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo ngành khi không đủ số lượng tiến sĩ, thạc sĩ theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, công bố kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực tế.
4. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
b) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải thể tổ chức kiểm định giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ;
b) Công chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 70.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này đến mức phải thực hiện trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam thì thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về quy định việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 138/2013/ND-CP |
Hanoi, October 22, 2013 |
DECREE
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO EDUCATION
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2015 and the Law on amendments to a number of articles of the Law on Education dated November 11, 2009;
Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;
At the request of the Minister of Education and Training;
The Government promulgates the Decree on penalties for administrative violations pertaining to education,
Chapter 1.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Decree deals with the violations, fines and remedial measures, the persons entitled to make violation record, impose penalties they can impose upon administrative violation pertaining to education.
Article 2. Regulated entities
1. Vietnamese organizations and individuals; foreign organizations and individuals committing the violation pertaining to education within Vietnam’s territory.
2. Persons entitled to make violation record, impose penalties and relevant organizations and individuals.
Article 3. Fines
1. The maximum fine applied to individuals is VND 50,000,000, the maximum fine applied to organizations is VND 100,000,000.
2. The fines prescribed in Chapter II of this Decree are incurred by organizations, except for the ones prescribed in Clause 5 of Article 9; Clauses 1 and 2 of Article 11; Clause 1 and Points a, b, c, d and dd Clause 3 of Article 13; Clauses 2 and 3 of Article 16; Clause 1 of Article 20 and Clause 1 of Article 22 of this Decree that are incurred by individuals.
The fine incurred by an individual is a haft the fine incurred by an organization having similar violation.
Article 4. Remedial measures
The remedial measures include:
1. Dissolve the educational institutions, organizations affiliated to educational institutions, education quality assessment organizations that are ultra vires founded.
2. Annul the documents that are ultra vires issued or have unlawful contents.
3. Discard books, textbooks, lectures, materials, teaching aids that have unconformable contents or distort, instigate violence, affect the national habits and customs.
4. Restore the exam papers, school reports, mark-books, score sheets or the documents relating to the evaluation of study and training result that are altered.
5. Take measures to ensure the benefit of the examinees whose exam paper is lost.
6. Refund to the learners the collected money and pay the refund expense; otherwise, the money collected from the violation shall be submitted to the State budget.
7. Reduce the enrolments by the excess in the previous year; move the learners to the another educational institution that has been granted permission for education activities;
8. Complete the subjects or education contents according to the educational program.
9. Complete the conditions of educator staff, facilities, teaching aids to ensure the education quality or ensure the safety conditions of education facilities.
10. Cancel the exam result, evaluation result, the result of thesis/dissertation defenses that are unconformable to the regulation; remark the exam papers, re-evaluate the final results, re-organize the thesis/dissertation defenses.
11. Annul the qualification or certificate forms unconformable to the regulations.
12. Transfer the learners who have been admitted and begun the course to another educational institution; otherwise, annul the admission decision, refund the money to learners (applied to educational institutions that have illegally enrolled learners or educational institutions subject to dissolution, permission revocation or education suspension).
Chapter 2.
VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. THE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON EDUCATIONAL INSTITUTIONS ESTABLISHMENT AND EDUCATIONAL ORGANIZATION
Article 5. Violations against the regulations on the establishment of educational institutions and organizations affiliated to the educational institutions
1. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of purposeful erasing or altering that falsify the contents of establishment decision or establishment permission of educational institutions.
2. With regard to the forgery of documents in the application for the establishment permission of educational institution:
a) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on preschool educational institutions that committed the violation;
b) Fines of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on compulsory educational institutions, continuing education centers, foreign language centers, information technology centers that committed the violation;
c) Fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on vocational intermediate schools that committed the violation;
d) Fines of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on colleges and universities that committed the violation.
3. With regard to the establishment of educational institutions without permission:
a) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the preschool educational institutions that committed the violation;
b) Fines of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on compulsory educational institutions, continuing education centers, foreign language centers, information technology centers that committed the violation;
c) Fines of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on vocational intermediate schools that committed the violation;
d) Fines of from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed on colleges, universities and academies that committed the violation.
4. With regard to the ultra vires establishment of organization affiliated to educational institutions:
a) Fines of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on organizations affiliated to preschool educational institutions, compulsory educational institutions, continuing education centers that committed the violation;
b) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on organizations affiliated to vocational intermediate schools that committed the violation;
c) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on organizations affiliated to higher educational institutions that committed the violation.
5. Additional penalties: the right to enjoyment of establishment decision, establishment permission shall be suspended for 12 to 34 months (applied to the violations specified in Clause 2 of this Article).
6. Remedial measures:
a) Learners who have been admitted and begun the course shall be transferred to another educational institution or get the admission decision annulled and get the money refunded (applied to educational institutions that have committed the violations specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article);
b) Educational institutions, organizations affiliated to educational institutions that commit the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article shall be dissolved.
Article 6. The violations against the regulations on conditions for educational organization
1. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of erasing or altering that falsify the contents of education permission decision.
2. With regard to the education location other than the permitted ones:
a) Fines of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on preschool educational institutions that committed the violation;
b) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the compulsory educational institutions, continuing education centers, foreign language centers, information technology centers that committed the violation;
c) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on vocational intermediate schools that committed the violation;
d) Fines of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on higher educational institutions that committed the violation;
3. With regard to the forgery of documents in the application for the education permission:
a) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for preschool education;
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for compulsory education, continuing education, foreign language and information technology education;
c) Fines of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for vocational intermediate education;
d) Fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for higher education;
4. With regard to the education without permission:
a) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for preschool education;
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for compulsory education;
c) Fines of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for vocational intermediate education;
d) Fines of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for higher education, except for the cases prescribed in Point dd of this Clause;
dd) Fines of from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the education in doctoral or master’s programs.
5. Additional penalties:
a) The right to enjoyment of education permission decision shall be suspended for 12 to 34 months (applied to the violations specified in Clause 3 of this Article);
b) The education shall be suspended for 12 to 24 months (applied to the violations specified in Clause 4 of this Article).
6. Remedial measures:
a) Learners shall be transferred to another institution that has been granted education permission (applied to the violations prescribed in Clause 2 of this Article);
b) Learners who have been admitted and begun the course shall be transferred to another educational institution or get the admission decision annulled and get the money refunded (applied to the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article).
Article 7. The violations against the regulations on extra-teaching
1. With regard to the violations against the regulations on extra-teaching:
a) Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for teaching with facilities unconformable with the regulations;
b) Fines of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for teaching the subjects unconformable with the regulations;
c) Fines of from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for teaching the contents unconformable with the regulations;
d) Fines of from VND 6,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for extra-teaching without permission.
2. Additional penalties:
a) The right to enjoyment of tutorial permission shall be suspended for 6 to 12 months (applied to the violations prescribed in Points b and c Clause 1 of this Article);
b) The tutorial shall be suspended for 12 to 24 months (applied to the violations prescribed in Point d Clause 1 of this Article).
3. Remedial measures:
a) The facility conditions shall be fulfilled (applied to the violations prescribed in Point a Clause 1 of this Article);
b) Violators shall refund the money to learners and bear the expense for the refund (applied to the violations prescribed in points b, c and d Clause 1 of this Article).
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATIONS ON ENROLMENT
Article 8. Violations against the regulations on enrolment announcement, consultancy activities and the admission target determination
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be impose for the announcement of insufficient information about enrolment subjects, education level, education form, education duration, education location, learner's dossier and tuition fees or the unconformity with the enrolment announcement
2. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for making announcement of enrolment for an international program without permission for running it in Vietnam.
3. Fines of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the study abroad counsel or enrolment consultancy on an international program without permission in Vietnam.
4. Fines of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the violations against the regulations on criteria for determining the admission target.
5. Fines of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for the support for the enrolment for an international program without permission in Vietnam.
6. Fines of from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the enrolment for disciplines, majors without permission.
7. Fines of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the organization of enrolment for an international program without permission in Vietnam.
8. Additional penalties: A foreigner that commits a violation specified in Clause 7 of this Decree shall be expelled from Vietnam.
9. Remedial measures: Learners who have been admitted and begun the course shall be transferred to another educational institution or get the admission decision annulled and get the money refunded (applied to the violations specified in clauses 6 and 7 of this Article);
Article 9. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATION ON ENROLMENT SUBJECTS
1. With regard to the enrolment for high school education:
a) Fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the wrong enrolment of fewer than 10 learners;
b) Fines of from VND 500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of 10 to 20 learners;
c) Fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of at least 20 learners;
2. With regard to the enrolment for vocational intermediate education:
a) Fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of fewer than 10 learners;
b) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of 10 to 30 learners;
c) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of at least 30 learners;
3. With regard to the enrolment for higher education:
a) Fines of from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of fewer than 10 learners;
b) Fines of from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of 10 to 30 learners;
c) Fines of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 or a 12-month suspension shall be imposed for the wrong enrolment of at least 30 learners;
4. With regard to the enrolment for doctoral or master’s program:
a) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of fewer than 5 learners;
b) Fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the wrong enrolment of 5 to 10 learners;
c) Fines of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 or a 12-month suspension shall be imposed for the wrong enrolment of at least 10 learners;
5. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the perjury, forgery of documents in the enrolment application to pass the entrance exam.
6. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the unconformity with the procedures prescribed in the enrolment regulations.
7. Remedial measures:
a) Violators shall annul the admission decision, refund the money to learners and pay the expense for the refund (applied to the violations prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article);
b) The violations prescribed in clause 5 of this Article shall get the admission decision annulled;
Article 10. Violations against the regulation regarding the admission target
1. With regard to the enrolment for vocational intermediate education exceeding the admission target defined or allocated by a competent agency:
a) Warnings or fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the excess of 5% to < 10%;
b) Warnings or fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the excess of 10% to < 15%;
c) Warnings or fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the excess of 10% to < 15%;
d) Warnings or fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the excess of ≥ 20%.
2. With regard to the enrolment for higher education and doctorial/master's program exceeding the admission target defined or allocated by a competent agency:
a) Warnings or fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the excess of 5% to < 10%;
b) Warnings or fines of from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the excess of 10% to < 15%;
c) Warnings or fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the excess of 15% to < 20%;
d) Warnings or fines of from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the excess of ≥ 20%;
3. Remedial measures: The enrolments shall be reduced by the excess of the previous year (applied to the violations prescribed in this Article).
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON BRIDGE PROGRAM AND JOINT TRAINING PROGRAM
Article 11. Violations against regulations on time limit, contents, programs of education
1. Fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the unconformity of documents, records according to the regulations or for the failure to use teaching aids that are equipped according to the regulations.
2. With regard to the unconformity of teaching period amount to the training program of a subject:
a) Warnings shall be imposed for the violation that involves fewer than 5 teaching periods;
b) Fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the violation that involves from 5 to under 10 teaching periods;
c) Fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the violation that involves from 10 to under 15 teaching periods;
d) Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the violation that involves 15 teaching periods or more;
3. With regard to the failure to arrange sufficient teaching period in accordance with the training program of a subject:
a) Warnings shall be imposed for the violation that involves fewer than 5 teaching periods;
b) Fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the violation that involves from 5 to under 10 teaching periods;
c) Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the violation that involves from 10 to under 15 teaching periods;
d) Fines of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the violation that involves 15 teaching periods or more;
4. Fines of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the adjustment of the subject contents without permission or the failure to organize the thesis defenses according to the regulation in the education program.
5. Fines of from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the formation of evaluation board for master’s theses, doctoral dissertation when the learners have not completed the amount of curriculum according to the regulation or have not completed the theses and dissertations or the members of the evaluation board is unconformable with the regulations.
6. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 or a suspension for 6 to 12 months shall be imposed for the education that is carried out at unconformable time and in an unconformable form to the regulations on international education program.
7. Fines of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 or a suspension for 6 to 12 months shall be imposed for running an international program unconformable with the approved program.
8. Additional penalties: A suspension for 6 to 12 months shall be imposed for the violations specified in Clauses 6 and 7 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Complete the subjects or education contents according to the educational program, reorganize the thesis/dissertation defenses (applied to the regulation in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article;
b) Transfer the learners who have passed the entrance exam and have fulfilled the entrance procedures to another educational institution or annul the admission decision, refund the money to learners (applied to the violations specified in Clauses 6 and 7 liable to be suspended)
Article 12. The violations against the regulations on bridge program or joint program
1. With regard to bridge program:
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the organization of bridge programs without sufficient conditions;
b) Fines of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the organization of bridge program in a particular discipline or at a particular level without being assigned by a competent authority.
2. With regard to the organization of joint program education:
a) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the entities signing the joint program education contract that provides insufficient information about the partner, place of education, form of education, duration and fees of education, expenditure on the education and responsibilities of the parties;
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the violation against the responsibilities of the parties;
c) Fines of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for running joint programs to issue regular certificates against the rules;
d) Fines of from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the joint program education with an ineligible party;
dd) Fines of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for running joint programs without permit issued by a regulatory agency.
3. Remedial measures:
a) The learners shall be transferred to another institution that has been granted education permission (applied to the violations prescribed in Clause 2 of this Article).
b) Learners who have been admitted and begun the course shall be transferred to another educational institution or get the admission decision annulled and get the tuition fee refunded (applied to the violations specified in Point b Clause 1, Clauses d and dd Clause 2 of this Article).
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATION ON EXAMINATION AND EVALUATION
Article 13. The violations against the regulations on examination
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the disruption or threat of force that hinders the test takers and the organizers, inspectors, proctors, examiners, examination server.
2. Fines of from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for providing untrue information about the examination.
3. With regard to the violations against the examination regulations:
a) Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on entities that bring unallowable documents, instruments to examination rooms, area for marking;
b) Warnings or fines of from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on entities that help test-takers with the test;
c) Fines of from VND 3,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for impersonating examinees or illegally entering the examination room to help examinees;
d) Fines of from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the illegal change of the content of the answer sheet or of the score.
dd) Fines of from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on entities who swap the answer sheet;
e) Fines of from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the scoring unconformable to the regulations.
4. Fines of from VND 10,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed for the loss of exam paper.
5. Fines of from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for entities that reveals or loses the test questions.
6. Remedial measures:
a) Restore the answer sheets or the score that are altered (applied to the violation specified in Point d Clause 3 of this Article);
b) Take measures to ensure the benefit of the examinees whose exam paper is lost.
Article 14. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATION ON TESTING AND EVALUATION
1. With regard to the testing and evaluation unconformable to the regulations:
a) Warnings or fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for the violations at compulsory educational institutions, continuing educational institutions;
b) Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the violations at vocational intermediate schools;
c) Fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the violations at higher educational institutions;
2. Remedial measures: Carry out the retest, re-evaluation (applied to the violations specified in this Article)
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATIONS ON MANAGEMENT, ISSUANCE AND USE OF QUALIFICATIONS AND CERTIFICATES
Article 15. Violations against the regulations on management and issuance of qualifications and certificates
1. With regard to the violations against the regulations on management of qualifications and certificates:
a) Fines of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the lack of documents as the basis for issuance, management of qualifications, certificates or the illegal handling of qualification/certificate forms that are incorrectly printed;
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the printing of qualifications/certificates that is unconformable to the regulations;
2. With regard to the violations against the regulations on issuance of qualifications/certificates:
a) Fines of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the issuance of unconformable qualifications/certificates;
b) Fines of from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the issuance of qualifications/certificates to unsatisfactory learners;
c) Fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the ultra vires issuance of qualifications/certificates;
3. Remedial measures:
a) Annul the qualification/certificate forms that are unconformable to the regulation (applied to the violations specified in Point b Clause 1 of this Article);
b) Cancel the decision on graduation recognition and issuance of degree/diploma or certificate (applied to the violations specified in Points b and c Clause 2 of this Article);
Article 16. Violations against regulations on use and publishing of information about the issuance
1. Fines of from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for not updating and publishing the information about qualifications and certificates on home website.
2. Fines of from VND 2,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on entities that use qualifications/certificates of other people or qualifications/certificates that have been erased or altered.
3. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the trade or use of false qualifications/certificates.
4. Fines of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the falsification of qualifications/certificates.
5. Additional penalties: Confiscating the exhibits and instruments for committing administrative violations against the regulations in clauses 2, 3 and 4 of this Article.
SECTION 6. THE VIOLATIONS AGAINST THE REGULATIONS TOWARD EDUCATORS AND LEARNERS
Article 17. Violations against regulations on use of educator capital
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the use of educators unconformable to the regulations concerning preschool education and compulsory education.
2. Fines of from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the use of educators unconformable to the regulations concerning vocational intermediate education and higher education.
3. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for assigning educators who are not qualified in terms of professional skills and foreign language skills to run an international program.
Article 18. Violations against the regulation on the rates of teachers, full-time lecturers in the educational institutions
With regard to the violations against the regulation on the rates of teachers, full-time lecturers in the educational institutions:
1. Fines of VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the violations at compulsory educational institutions;
2. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the violations at vocational intermediate schools;
3. Fines of VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the violations at higher educational institutions;
Article 19. Violations against the policies on educators or violations of insulting educators and education managers
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the unconformity with the regulations on fostering for professional skills and proficient for educators.
2. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the violations of insulting the honor, dignity, body of educators and education managers.
Article 20. Violations against the regulation on learner’s dossier management
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed on people who are responsible for the alteration of school reports, mark-books, score-sheets relating to the evaluation of study result.
2. Fines of VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on entities who fail to draw up learners dossiers sufficiently as prescribed in the regulations.
3. Remedial measures: Restore the school reports, mark-books, score-sheets that are altered (applied to the violation specified in Clause 1 of this Article).
Article 21. Violations against the regulations on taking disciplinary actions against learners, maltreating, insulting learners
1. Fines of from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for illegal expulsion of learners from school;
2. Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the violations of maltreating, insulting the learners
3. Additional penalties: A suspension for 6 to 12 months shall be imposed for the violations against the regulation in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures: Annul the unlawful decision and revive the right to study of learner (applied to the violations specified in Clause 1 of this Article).
Article 22. The violations against the regulations on education universalization
1. Warnings or fines of from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed on entities that incite learners being subjects of education universalization not to go to school or to leave school.
2. Warnings or fines of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on entities that hinder learners being subjects of education universalization from going to school.
SECTION 7. VIOLATIONS AGAINST THE REGULATION ON FACILITIES, EQUIPMENT, FINANCIAL MATTERS AND OTHER QUALITY ASSURANCE CONDITIONS
Article 23. Violations on management, production, supply and use of books, textbooks, lectures, materials and teaching aids
1. Fines of from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the use of books textbooks, lectures, materials and teaching aids unconformable to the regulations.
2. Fines of from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the purchase, adoption of books, textbooks, lectures, materials, teaching aids that have unconformable contents or distort, instigate violence, affect the national habits and customs.
3. Fines of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for production of teaching aids unconformable to the regulations;
4. Remedial measures: Discard books, textbooks, lectures, materials, teaching aids (applied to the violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article).
Article 24. The violations against the regulations on fees and charges for education and other receipts
1. Violations against the regulation on fees and charge for education shall be handled according to the regulations in the Decree providing for administrative penalties pertaining to fees and charges.
2. Fines of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the unconformity with the regulations on receipts and expenditures;
3. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the illegal collection of fees and charges.
4. Remedial measures: Refund to the learners the collected money and pay the refund expense; if the refund is impossible, the money collected from the violation shall be submit to the State budget (applied to the violations specified in Clause 3 of this Article).
Article 25. Violations against the regulations on assurance of quality and safety conditions for facilities
1. With regard to the unconformity with the regulations on the ratio of learners to lecturers and the ratio of classrooms to learners:
a) Fines of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on educational institutions whose student-lecturer ratio is 50% to 100% exceeding the norm or classroom-student ratio is only 50% to 90% of the norm.
b) Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on educational institutions whose student-lecturer ratio is at least 100% exceeding the norm or classroom-student ratio is under 50% of the norm.
2. Fines of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against the regulations on assurance of quality and safety conditions for facilities.
3. Fines of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for the education with the number of doctors and masters unconformable with the regulations.
4. Additional penalties: A suspension for 12 to 24 months shall be imposed for the violations specified in Point b Clause 1 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Complete the conditions of teacher staff, facilities to ensure the education quality (applied to the violations specified in Clauses 1 and 3 of this Article);
b) Complete the conditions for safety of facilities (applied to the violations specified in Clause 2 of this Article);
Article 26. The violations against the regulations on education quality assessment
1. Fines of from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the self-evaluation of education quality unconformable to the reality.
2. Fines of from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed on entities who fail to carry out the self-evaluation of education according to the regulations.
3. Fines of from VND 12,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the evaluation and publishing of education quality evaluation result unconformable to the reality.
4. With regard to the forgery of documents of the applications for foundation of education quality assessment organization:
a) Fines of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for entities committing the violation pertaining to preschool education;
b) Fines of from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for entities committing the violation pertaining to higher education, vocational intermediate education;
5. Fines of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the illegal foundation of education quality assessment organization.
6. Remedial measures: Dissolve the education quality assessment organization (applied to the violation specified in Clauses 4 and 5 of this Article).
Chapter 3.
POWER TO MAKE RECORDS AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATION VIOLATIONS PERTAINING TO EDUCATION
Article 27. Power to make records for the violations pertaining to education
1. Persons entitled to make the records prescribed in this Article may make an administrative violation records within the duties and tasks according to the form prescribed in the regulations and shall be responsible for such records.
2. Persons entitled to make administrative violation records are:
Any person who entitled to impose penalties for administrative violations as prescribed in this Decree and is on duty;
b) Any officials who is performing the State management tasks pertaining to education.
Article 28. Entitlement to impose penalties of the President of the People’s Committees
1. Any Presidents of the People’s Committees of communes is entitled to:
Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 5,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Confiscate the exhibits and instruments serving the administrative violations that not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause.
2. Any Presidents of the People’s Committees of districts is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 50,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree
c) Revoke the right to enjoyment of operation licenses, practice certificates for a definite time or suspend the operation for a definite time (applied to intra vires organizations and individuals); confiscate the exhibits and instruments for committing the administrative violations not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause.
d) Adopt the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
3. Any Presidents of the People’s Committees of provinces is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 100,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Revoke the right to enjoyment of operation licenses and practice certificates for a definite time or suspend the operation for a definite time (applied to the intra vires organizations and individuals);
d) Confiscate the exhibits and instruments for committing administrative violations;
e) Adopt the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
Article 29. Power to impose penalties of inspection
1. Any inspector who is on duty is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 500,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Confiscate the exhibits and instruments for administrative violations not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause.
2. Any Chief Inspectors of Services of Education and Training is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 50,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Revoke the right to enjoyment of operation licenses, practice certificates for a definite time or suspend the operation for a definite time;
d) Confiscate the exhibits and instruments serving the administrative violations not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause;
e) Apply the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
3. Head of the inspectorate of Services is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 5,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Confiscate the exhibits and instruments serving administrative violations not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause;
d) Apply the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
4. Head of the inspectorate of Ministries is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 70,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Confiscate the exhibits and instruments serving administrative violations not exceeding the maximum penalty prescribed in Point b of this Clause;
d) Apply the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
5. Any Chief Inspectors of Ministries/ministerial-level agencies is entitled to:
a) Impose warnings;
b) Impose fines of not exceeding VND 100,000,000 for each violation prescribed in Chapter II of this Decree;
c) Revoke the right to enjoyment of operation licenses, practice certificates or suspend the operation for a definite time;
d) Confiscate the exhibits and instruments for committing administrative violations;
e) Apply the remedial measures prescribed in Article 4 Chapter I of this Decree.
Article 30. Expelling
Any foreigners who commits any administrative violations prescribed in Clause 7 Article 8 of this Decree which is liable to expulsion from Vietnam shall be handled according to the Decree of Government on impoundment and escort under administrative procedures and suffer the penalty according to administrative procedures.
Chapter 4.
IMPLEMENTATION
Article 31. Effect
1. This Decree takes effect on December 10, 2013
2. This Decree annuls the Decree No. 49/2005/NĐ-CP dated April 11, 2005 by the Government and the Decree No. 40/2011/NĐ-CP dated June 08, 2011 by the Government.
Article 32. Transitional provisions
With regard to administrative violations against the regulations on education that are committed before July 01, 2013 and discovered afterwards, the regulations that are more favorable to the offenders shall be applied.
Article 33. Responsibilities
The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |