Chương 2: Nghị định 133/2007/NĐ-CP Giải quyết tranh chấp lao động
Số hiệu: | 133/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/08/2007 | Ngày hiệu lực: | 06/09/2007 |
Ngày công báo: | 22/08/2007 | Số công báo: | Từ số 592 đến số 593 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng hoà giải). Mỗi bên dự kiến người đại diện của mình có đủ điều kiện để cùng thảo luận, thống nhất lựa chọn các thành viên tham gia Hội đồng.
2. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập Hội đồng hoà giải, trong quyết định ghi rõ họ, tên của từng thành viên, Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng hoà giải, nhiệm kỳ của Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng hoà giải.
Quyết định thành lập Hội đồng hoà giải phải được thông báo công khai tại doanh nghiệp, gửi cho Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, các thành viên của Hội đồng và cơ quan lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan lao động cấp huyện) để theo dõi.
3. Người được dự kiến tham gia Hội đồng hoà giải của bên người sử dụng lao động và bên người lao động được quy định như sau:
a) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền bằng văn bản của doanh nghiệp.
b) Bên người lao động do Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cử trong số uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn hoặc đoàn viên công đoàn tại doanh nghiệp.
Hai bên có thể thoả thuận để lựa chọn một hoặc một số chuyên gia ngoài doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này tham gia vào Hội đồng hoà giải.
4. Thành viên của Hội đồng hoà giải phải có ít nhất bốn (04) người trong đó có Chủ tịch và Thư ký Hội đồng. Kể từ ngày thành lập, mỗi năm một lần đại diện của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng, nếu bên này làm Chủ tịch thì bên kia làm Thư ký Hội đồng.
5. Thành viên của Hội đồng hoà giải được tham dự các khoá đào tạo về nghiệp vụ hoà giải, các lớp bồi dưỡng về pháp luật lao động.
1. Hội đồng hoà giải có nhiệm vụ hoà giải các vụ tranh chấp lao động cá nhân xảy ra tại doanh nghiệp và các vụ tranh chấp lao động tập thể khi có đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải, Hội đồng hoà giải phải họp với các bên tranh chấp lao động để hoà giải.
3. Phiên họp hoà giải vụ tranh chấp lao động được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp hoà giải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 165a của Bộ luật Lao động.
4. Việc hoà giải để giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng hoà giải phải tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.
5. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hoà giải trong thời gian tham gia hoà giải, như: phòng họp hoà giải khi có vụ việc, cung cấp các phương tiện làm việc cho thành viên Hội đồng hoà giải; cung cấp các tài liệu, giấy tờ liên quan đến tranh chấp lao động; trả lương, trả công cho thành viên Hội đồng hoà giải trong những ngày thực hiện công tác hoà giải tranh chấp lao động và những ngày tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan lao động các cấp tổ chức.
1. Những người có đủ các điều kiện sau đây được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận là hoà giải viên lao động:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt.
b) Có hiểu biết về pháp luật lao động.
c) Có kỹ năng hoà giải hoặc kinh nghiệm trong việc tổ chức hoà giải để đảm nhiệm công việc của hoà giải viên lao động.
d) Tự nguyện tham gia tổ chức hoà giải.
2. Liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Liên đoàn lao động cấp huyện) hoặc tương đương (công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất) lập danh sách các thành viên đối với những người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ gửi cơ quan lao động cấp huyện đăng ký tham gia hoà giải viên lao động.
Đối với những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ gửi cơ quan lao động cấp huyện để đăng ký tham gia hoà giải viên lao động.
3. Hoà giải viên lao động bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật.
b) Có hành vi trái đạo đức xã hội.
c) Đã nhiều lần từ chối nhiệm vụ hoà giải.
4. Cơ quan lao động cấp huyện có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận hoà giải viên lao động.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đội ngũ hoà giải viên lao động.
c) Cử cán bộ làm công tác hoà giải viên lao động và phân công hoà giải viên lao động tham gia giải quyết các vụ tranh chấp lao động cụ thể tại địa bàn.
5. Hoà giải viên lao động được tham dự các khoá đào tạo về nghiệp vụ hoà giải, các lớp bồi dưỡng về pháp luật lao động.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục cử hoà giải viên lao động và việc quản lý đội ngũ hoà giải viên lao động.
1. Hoà giải viên lao động có nhiệm vụ hoà giải các vụ tranh chấp lao động cá nhân tại các doanh nghiệp chưa có Hội đồng hòa giải, tranh chấp việc thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề, các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 166 của Bộ luật Lao động khi các đương sự có yêu cầu và các vụ tranh chấp lao động tập thể khi có yêu cầu.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải, hoà giải viên lao động phải họp với các bên tranh chấp lao động để hoà giải.
Trường hợp vụ tranh chấp lao động xảy ra tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải bố trí địa điểm để hoà giải viên lao động tiến hành phiên họp hoà giải.
Các trường hợp tranh chấp lao động không xảy ra tại doanh nghiệp thì cơ quan lao động cấp huyện bố trí địa điểm để hoà giải viên lao động tiến hành phiên họp hoà giải.
3. Hoà giải viên trong những ngày thực hiện công tác hoà giải tranh chấp lao động, kể cả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ được hưởng thù lao tương đương chế độ bồi dưỡng phiên toà áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân.
4. Kinh phí hoạt động của hoà giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan lao động cấp huyện. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kinh phí bảo đảm hoạt động của hoà giải viên lao động.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động thoả thuận với người sử dụng lao động bằng văn bản trong việc lựa chọn Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể về quyền xảy ra trên địa bàn trong các trường hợp sau:
a) Đã được Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lao động tiến hành hoà giải nhưng không thành.
b) Đã hết thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn mà Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải hoặc không tổ chức được phiên họp hoà giải.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải họp với các bên tranh chấp lao động để giải quyết vụ tranh chấp.
1. Trong thời gian ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể và đề xuất biện pháp giải quyết.
Sau khi các cơ quan, tổ chức hữu quan có ý kiến đề xuất biện pháp giải quyết vụ tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập phiên họp giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể mời đại diện của Công đoàn cấp trên của Công đoàn cơ sở, các cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp.
3. Trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể về quyền, nếu xét thấy vụ tranh chấp lao động tập thể xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác tại doanh nghiệp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.
4. Cơ quan lao động cấp huyện phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp huyện hoặc tương đương giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát các bên tranh chấp lao động thực hiện các quy định của pháp luật về việc giải quyết tranh chấp lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Sau khi thống nhất với các ngành liên quan về dự kiến Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động để hoà giải các vụ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp không được đình công xảy ra trên địa bàn quản lý.
2. Hội đồng trọng tài lao động đặt trụ sở tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có con dấu riêng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí địa điểm, phương tiện làm việc và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
4. Thành phần của Hội đồng trọng tài lao động được hình thành theo số lẻ, gồm năm hoặc bảy thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Thư ký Hội đồng là công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử.
c) Một thành viên là đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.
d) Một thành viên là đại diện của người sử dụng lao động địa phương.
đ) Một hoặc một số thành viên là luật gia hoặc là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm.
5. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động làm việc chuyên trách làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng, được hưởng phụ cấp trách nhiệm tương đương phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng thuộc Sở. Các thành viên khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng chế độ bồi dưỡng trong quá trình thực hiện công tác giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật tương đương với chế độ bồi dưỡng phiên toà áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân.
6. Các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về các quy định của pháp luật lao động, được tham dự các lớp bồi dưỡng về pháp luật lao động.
1. Hội đồng trọng tài lao động họp để hoà giải vụ tranh chấp lao động tập thể khi có ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng có mặt (trong đó phải có các thành viên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, đại diện của người sử dụng lao động địa phương).
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải, Hội đồng trọng tài lao động họp với các bên tranh chấp lao động để giải quyết vụ tranh chấp lao động.
3. Khi tiến hành giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công xảy ra trên địa bàn, Hội đồng trọng tài lao động phải ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Nếu một trong hai bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
Chapter II
LABOUR DISPUTE RESOLUTION
Section 1. LABOUR CONCILIATION COUNCIL OF AN ENTERPRISE, AND LABOUR CONCILIATORS
Article 4. Establishment of the labour conciliation council of an enterprise pursuant to clauses 1 and 2 of article 162 of the Labour Code
1. An employer shall be responsible to co-ordinate with the executive committee of the trade union of the enterprise to establish the labour conciliation council of the enterprise (hereinafter referred to as the conciliation council). Each party shall propose its own representative who must be qualified to debate and ensure agreement with the other representative on selecting membership of the conciliation council.
2. The employer shall issue a decision on establishment of the conciliation council, specifying the full names of each member and of the chairman and secretary of the conciliation council, and specifying the term of office of the chairman and secretary.
3. The decision on establishment of the conciliation council must be publicly notified at the enterprise, and sent to the executive committee of the trade union and to all members of the conciliation council, and also sent to the labour authority of the district, town or provincial city (hereinafter referred to as the district labour body) for monitoring. The following provisions shall apply to persons proposed by the employer and by the employees to sit on the conciliation council:
(a) The party proposed by the employer shall be the legal representative of the enterprise or a person with written authorization from the enterprise;
(b) The party proposed by the employees shall be a person appointed by the executive committee of the trade union or shall be a trade union member at the enterprise.
The two parties may reach agreement on selection of one or more experts outside the enterprise who satisfy the conditions stipulated in article 6.1 of this Decree, to sit on the conciliation council.
4. Membership of the conciliation council shall comprise at least four persons including the chairman and secretary. As from the date of establishment of the conciliation council, once every year the representatives of each party shall take turns in acting as chairman and secretary, so that while the representative of one party acts as chairman the representative of the other party acts as secretary.
5. Members of the conciliation council shall participate in professional training courses on conciliation, and on upgrading knowledge of the law on labour.
Article 5. Conduct of labour dispute resolution by the conciliation council in accordance with clauses 3 and 4 of article 162 and article 165a of the Labour Code
1. The conciliation council shall have the duty of conciliating individual labour disputes which arise at the enterprise and collective labour disputes when so requested.
2. The conciliation council must meet with the parties in dispute in order to hold a conciliation within a time-limit of three (3) working days as from the date of receipt of a request to conciliate.
3. A conciliation session may be held when at least two-thirds of the members of the conciliation council are present. The order and procedures for holding a conciliation session shall be implemented in accordance with clause 2 of article 165A of the Labour Code.
4. Any conciliation held by a conciliation council in order to resolve a labour dispute must comply with the provisions of the Labour Code and the provisions of this Decree.
5. The employer shall be responsible to provide the necessary facilities for the conciliation council to carry out its work during a conciliation, namely by providing meeting rooms and working facilities for members of the conciliation council, by providing data and documents regarding the labour dispute, and by paying salary to members of the conciliation council for the days on which they conciliate or participate in professional training and upgrading courses arranged by any level labour body.
Article 6. Labour conciliator pursuant to article 163 of the Labour Code
1. The chairman of a district people's committee may recognize as a labour conciliator any person who satisfies the following conditions:
(a) Having full capacity for civil acts and good ethics;
(b) Having a good understanding of the law on labour;
(c) Having conciliation skills or experience in holding conciliations to the extent that such person is capable of accepting work as a labour conciliator;
(d) Voluntary participation in a conciliation.
2. The labour federation of the district, town or provincial city (hereinafter referred to as the district labour federation) or the equivalent body (the trade union of an industrial zone or export processing zone) shall prepare a list of people satisfying the conditions stipulated in clause 1 of this article and lodge such list together with application files with the district labour body in order to register such people as labour conciliators.
Any person who satisfies the conditions stipulated in clause 1 of this article may also lodge an application file with the district labour body in order to be registered as a labour conciliator.
3. A labour conciliator shall be relieved of his or her duties in the following circumstances:
(a) He or she acts in breach of law;
(b) He or she acts contrary to social ethics;
(c) He or she has refused to participate in a conciliation on a number of occasions.
4. The district labour body shall have the following responsibilities:
(a) To make submissions to the chairman of the district people's committee to issue a decision recognizing a person as a labour conciliator;
(b) To assist the chairman of the district people's committee to administer the team of labour conciliators;
(c) To appoint senior staff to act as labour conciliators and to assign them to resolve specific labour disputes within the locality.
5. Labour conciliators shall participate in professional training course on conciliation, and on upgrading knowledge of the law on labour.
6. The Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs shall provide specific regulations on application files, order and procedures for appointment of labour conciliators and for administration of teams of labour conciliators.
Article 7. Activities of a labour conciliator pursuant to article 163 and article 165a of the Labour Code
1. Labour conciliators shall have the duty of conciliating individual labour disputes at an enterprise which does not yet have a conciliation council, disputes about performance of occupational training contracts and fees for occupational trainers, the disputes stipulated in clause 2 of article 166 of the Labour Code when the parties involved so request, and collective labour disputes on request.
2. A labour conciliator must meet with the parties in dispute in order to hold a conciliation within a time- limit of three (3) working days as from the date of receipt of a request to conciliate.
The employer must arrange a location for the labour conciliator to hold the conciliation session in the case of a labour dispute arising within the enterprise.
The district labour body shall arrange the location at which the labour conciliator will hold the conciliation session in the case of a labour dispute arising outside the enterprise.
3. Labour conciliators shall be entitled to remuneration for the days on which they conduct conciliation of labour disputes, including days on which they research the relevant file, the same as the regime on remuneration for court sessions applicable to people's councils.
4. Funding for activities of labour conciliators shall be paid by the State budget and shall be included as an item in the estimated regular disbursement budget of the district labour body. The Ministry of Finance shall provide specific guidelines on funding for activities of labour conciliators.
Article 8. Selection of a labour council or a labour conciliator to resolve a collective labour dispute pursuant to clause 1 of article 170 of the Labour Code
The executive committee of the trade union of an enterprise or the representatives of the labour collective shall reach a written agreement with the employer on the selection of the conciliation council or a labour conciliator to resolve any collective labour dispute within the enterprise.
Section 2. RESOLUTION OF A COLLECTIVE LABOUR DISPUTE BY THE CHAIRMAN OF THE DISTRICT PEOPLE'S COMMITTEE
Article 9. Authority of the chairman of a district people's committee to resolve a collective labour dispute pursuant to clause 2 of article 170 of the Labour Code
1. The chairman of a district people's committee shall have the duty of resolving a collective labour dispute about rights which arises within the locality, in the following cases:
(a) The conciliation council or a labour conciliator has held a conciliation which failed;
(b) Three (3) working days have expired since the date on which the conciliation council or labour conciliator received a request, but such council or conciliator has failed to hold a conciliation or has failed to arrange a conciliation session.
2. The chairman of a district people's committee must meet with the parties in dispute in order to hold a conciliation within a time-limit of five (5) working days as from the date of receipt of a request to conciliate.
Article 10. Procedures for resolution of a collective labour dispute about rights by the chairman of a district people's committee in accordance with clause 1(b) of article 170a of the Labour Code
1. The chairman of a district people's committee shall preside over co-ordination with the other relevant bodies and organizations to research the issues in the collective labour dispute and shall make a settlement proposal within a time-limit of three (3) working days as from the date of the request to conciliate the labour dispute.
After the other relevant bodies and organizations have submitted their settlement proposals, the chairman of the district people's committee shall convene a conciliation session in accordance with article 9.2 of this Decree.
2. The chairman of the district people's committee may invite a representative of the trade union of the superior level to the trade union of the enterprise and representatives of other bodies and organizations concerned to attend the session conciliating the collective labour dispute.
3. If during the process of resolving a collective labour dispute about rights, the chairman of the district people's committee considers that such dispute has arisen out of a breach of the law on labour, a breach of the registered collective agreement or internal labour rules of the enterprise, or out of a breach of any other legal regime or agreement of the enterprise, then the chairman shall issue a decision on an administrative penalty for such breach in accordance with the law on dealing with administrative breaches.
4. The district labour body shall co-ordinate with the district labour federation or other equivalent body to assist the chairman of the district people's committee to supervise compliance by the parties in dispute with the rules on resolution of labour disputes [stipulated] by such Chairman.
Section 3. RESOLUTION OF A COLLECTIVE LABOUR DISPUTE BY THE LABOUR ARBITRATION COUNCIL
Article 11. Establishment of a labour arbitration council pursuant to article 164 of the Labour Code
1. After reaching agreement with the relevant branches about the proposed chairman and members of the labour arbitration council, the director of a Department of Labour, War Invalids and Social Affairs shall issue a decision establishing a labour arbitration council to conciliate collective labour disputes about benefits and other collective labour disputes at any enterprise which is prohibited from striking, and which occur within the area administered by such Department.
2. The labour arbitration council shall have its headquarters at the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs and shall have its own seal.
3. Funding for activities of the labour arbitration council shall be paid by the State budget and shall be included as an item in the estimated regular disbursement budget of the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs.
The Department of Labour, War Invalids and Social Affairs shall arrange the working location, working facilities and other necessary conditions for the activities of the labour arbitration council.
4. The number of members of the labour arbitration council shall be an odd number, namely five or seven, as follows:
(a) The chairman of the labour arbitration council shall be a representative of the leaders of the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs;
(b) The secretary of the labour arbitration council shall be a senior official of the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs;
(c) One member shall be a representative of the provincial labour federation;
(d) One member shall be a representative of local employers;
(dd) One or more members shall be reputable persons with a sense of justice who are lawyers or persons with experience in the labour management sector.
5. The secretary of the labour arbitration council shall act as the full-time permanent member of such council, and shall be entitled to a responsibility allowance the same as that applicable to heads of offices under the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs. Other members of the labour arbitration council who concurrently hold other offices shall be entitled to the same regime on remuneration for court sessions as is applicable to people's councils.
6. The Department of Labour, War Invalids and Social Affairs shall provide members of the labour arbitration council with information about regulations of the law on labour, and shall arrange for the members to attend upgrading courses on the law on labour.
Article 12. Holding conciliation of a collective labour dispute by the labour arbitration council pursuant to article 164 and article 171 of the Labour Code
1. The labour arbitration council may hold a meeting in order to conciliate a collective labour dispute when at least two-thirds of the members of the council are present (and this number must include the member from the Department of Labour, War Invalids and Social Affairs, the member from the provincial labour federation, and the representative of local employers).
2. The labour arbitration council must meet with the parties in dispute to hold a conciliation within a time- limit of seven (7) working days as from the date of receipt of a request to conciliate.
3. The labour arbitration council must issue a decision on resolution of a collective labour dispute when such a dispute occurs at an enterprise on the list of enterprises prohibited from striking within such locality. If either of the parties does not agree with the decision of the labour arbitration council, such party shall have the right to petition the competent people's court to resolve the dispute.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực