Chương I Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh: Quy định chung
Số hiệu: | 131/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 31/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 14/01/2023 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu tiên phát sóng phim Việt Nam trong khung giờ từ 18 đến 22 giờ
Đây là nội dung tại Nghị định 131/2022/NĐ-CP ngày 31/12/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Điện ảnh.
Theo đó, phim Việt Nam được phát sóng trên các kênh truyền hình trong nước phải được:
- Tăng thời lượng chiếu vào các ngày lễ lớn của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại;
- Chiếu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại.
Phim Việt Nam được ưu tiên phát sóng vào khung thời gian từ 18 đến 22 giờ.
Thời lượng phát sóng phim Việt Nam trên các kênh truyền hình được thực hiện theo lộ trình sau:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 15% thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với tổng thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước;
- Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026, bảo đảm đạt ít nhất 20% thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với tổng thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước.
Thời lượng phát sóng phim Việt Nam theo 02 giai đoạn trên loại trừ dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình.
Phim cho trẻ em được ưu tiên phát sóng vào khung thời gian từ 18 – 22 giờ; Thời lượng phát sóng phim cho trẻ em dưới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng số thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước.
Xem chi tiết tại Nghị định 131/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị định 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết điểm d và điểm e khoản 2 Điều 5; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 14; điểm a và điểm c khoản 3 Điều 19; khoản 2 Điều 20; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 21; khoản 2 Điều 22; khoản 2 Điều 38; khoản 2 Điều 42 Luật Điện ảnh, gồm các nội dung sau:
1. Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam.
2. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh.
3. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị được thực hiện bằng phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng hoặc đấu thầu; quy trình thực hiện lựa chọn dự án sản xuất phim.
4. Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em phổ biến trong rạp chiếu phim.
5. Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước.
7. Điều kiện thực hiện phân loại phim để phổ biến trên không gian mạng.
8. Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng.
9. Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật Điện ảnh.
10. Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ.
11. Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm.
12. Trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông.
13. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng.
14. Điều kiện cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam.
15. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh.
1. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Chủ đầu tư) là cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Cơ quan quản lý dự án) là cơ quan, đơn vị thuộc chủ Chủ đầu tư có chức năng quản lý, tham mưu, tư vấn giúp Chủ đầu tư quản lý dự án sản xuất phim, được Chủ đầu tư giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Hệ thống dữ liệu về phân loại phim trên không gian mạng là ứng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sử dụng để quản lý hoạt động phân loại phim của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng.
This Decree provides for Point d and Pont e Clause 2 Article 5; Clause 1 and Point a Clause 3 Article 14; Point a and Point c Clause 3 Article 19; Clause 2 Article 20; Point b, Point c, Point d, Point dd Clause 2, Point a Clause 3, and Clause 4 of Article 21; Clause 2 Article 22; Clause 2 Article 38; Clause 2 Article 42 of the Law on Cinematography, including:
1. Receipt of the transfer of ownership and rights to use film scripts and films with high ideological and artistic values for dissemination, education, research, archive, and political tasks; processes of editing, translating, and subtitling films to introduce Vietnam and its citizens.
2. Research and application of scientific and technological achievements in cinematographic activities
3. Production of films with funding from the state budget for political tasks performed in the form of task assignment, ordering, or bidding; processes of selecting film production projects.
4. Percentage of Vietnamese film screening sessions, Vietnamese film screening time frames, and duration and time frame of children’s films disseminated in cinemas.
5. Ticket price exemption or discount for the elderly, the disabled, revolutionary contributors, children, people in especially difficult circumstances, and other subjects as prescribed by law.
6. Broadcast time ratio of Vietnamese films to foreign films, broadcast time frames of Vietnamese films, and duration and broadcast time frames of children’s films on domestic television channels.
7. Conditions for film rating for dissemination in cyberspace.
8. Submission of notifications of the list of films to be disseminated and the results of film rating to the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam before the dissemination of such films in cyberspace.
9. Performance of necessary technical measures and provision of guidelines for parents or caretakers of children to control, manage, and ensure that children watch age-appropriate films disseminated in cyberspace and for service users to report films that violate the Law on Cinematography.
10. Provision of focal points and contact information to receive and process requests from state management agencies and feedback, complaints, and denunciations from service users.
11. Implementation of technical solutions and cooperation with competent state management agencies in removing and preventing violating films.
12. Responsibilities to prevent access to violating films at the request of competent state agencies and enterprises with telecommunications networks.
13. State agencies competent to receive notifications of public movie screenings.
14. Conditions for Vietnamese agencies and organizations to organize film festivals, specialized and thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam.
15. Cinematographic development support fund
This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations, and individuals engaging in cinematographic activities in Vietnam and abroad; foreign organizations and individuals engaging in cinematographic activities in Vietnam, state management agencies of cinematography, and agencies, organizations, and individuals related to cinematographic activities.
Article 3. Interpretation of terms
1. Investors of projects on film production with funding from the state budget (hereinafter referred to as “Investors”) are agencies and units prescribed in Clause 2 Article 14 of the Law on Cinematography.
2. Agencies and units that manage film production projects with funding from the state budget (hereinafter referred to as “Project Management Agencies”) are agencies and units affiliated with Investors with functions of managing and providing advisory services to assist Investors in managing film production projects with tasks assigned by Investors.
3. The System of Data on Film Rating in Cyberspace is an application of competent state agencies of cinematography of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam used for managing activities of film rating of enterprises, public service providers, and organizations that disseminate films in cyberspace.