
Chương II Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình: Chế độ tài sản của vợ chồng
Số hiệu: | 126/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2015 |
Ngày công báo: | 18/01/2015 | Số công báo: | Từ số 71 đến số 72 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Chế độ tài sản của vợ chồng
Từ 15/02 tới, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bắt đầu có hiệu lực.
Nghị định hướng dẫn cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và thỏa thuận như sau:
- Theo luật định
+ Hướng dẫn phân biệt cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng;
+ Quy định rõ việc đăng ký tài sản chung, đăng ký lại tài sản chung đã được chia.
- Theo thỏa thuận
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các cách sau đây:
+ Tài sản gồm tài sản chung và tài sản riêng vợ, chồng;
+ Không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản là của chung;
+ Không có tài sản chung mà tất cả tài sản đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản;
+Theo thỏa thuận khác.
Nghị định này bãi bỏ Nghị định 70/2001/NĐ-CP; 32/2002/NĐ-CP; 24/2013/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định 06/2012/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 7. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 8. Người thứ ba không ngay tình khi xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu
Người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là không ngay tình trong những trường hợp sau đây:
1. Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó;
2. Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ chồng.
Mục 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT ĐỊNH
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Mục 3: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN
Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là không ngay tình trong những trường hợp sau đây:
1. Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó;
2. Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ chồng.
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
1. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Article 7. Application of the statutory matrimonial property regime
The statutory matrimonial property regime must apply when husband and wife do not choose to apply a matrimonial property regime as agreed or their agreement on the matrimonial property regime is declared invalid by a court in accordance with Article 50 of the Law on Marriage and Family.
Article 8. Third parties not acting in good faith when establishing and making transactions with a spouse related to bank account, securities account and other movable assets for which ownership registration is not required by law
A third party that establishes and makes transactions with a spouse related to bank account, securities account or other movable assets for which ownership registration is not required by law shall be regarded as not acting in good faith in the following cases:
1. He/she/it has been provided with information by a spouse in accordance with Article 16 of this Decree but still establishes and makes transactions against such information.
2. The husband and wife have made public in accordance with relevant laws their agreement on possession, use and disposition of property and a third party has known or must know this agreement but still establishes and makes transactions against such agreement.
Section 2. STATUTORY MATRIMONIAL PROPERTY REGIME
Article 9. Other lawful incomes of husband and wife in the marriage period
1. Bonuses, lottery prizes and allowances, except the case prescribed in Clause 3, Article 11 of this Decree.
2. Property a spouse has the right to establish ownership in accordance with the Civil Code for objects which are ownerless, buried, hidden, sunk, dropped on the ground or left over out of inadvertence, stray cattle or poultry and raised aquatic animals.
3. Other lawful incomes as prescribed by law.
Article 10. Yields and profits from separate property of husband and wife
1. Yields from separate property of a spouse means natural produces he/she gains from his/her separate property.
2. Profits from separate property of a spouse means the profits he/she earns from the exploitation of his/her separate property.
Article 11. Other separate property of husband and wife prescribed by law
1. The economic right to intellectual property objects as prescribed by the law on intellectual property.
2. Property under the separate ownership of a spouse according to the judgment or decision of a court or another competent agency.
3. Allowance or incentives receivable by a spouse as prescribed by the law on preferential treatment toward persons with meritorious services to the revolution; other property rights associated with the personal identification of a spouse.
Article 12. Registration of common property of husband and wife
1. Common property of husband and wife subject to registration under Article 34 of the Law on Marriage and Family includes land use rights and other property for which use or ownership registration is required by law.
2. For common property of husband and wife which has been registered under the name of a spouse, the other spouse is entitled to request a competent agency to grant a new certificate of ownership or land use rights in which both spouses are named.
3. In case common property is divided in the marriage period and both spouses are named in the certificate of ownership or land use rights, the spouse who receives the divided property in kind is entitled to request the property registration agency to re-grant a certificate of ownership or land use rights on the basis of the spouses’ written agreement or the court decision on division of common property.
Article 13. Possession, use and disposition of common property of husband and wife
1. The possession, use and disposition of common property shall be agreed by husband and wife. In case a spouse establishes and makes transactions related to common property to meet the family’s essential needs, such shall be regarded as having been agreed by the other spouse, except the case prescribed in Clause 2, Article 35 of the Law on Marriage and Family.
2. When a spouse disposes of common property in violation of Clause 2, Article 35 of the Law on Marriage and Family, the other spouse may request a court to declare such transaction invalid and settle legal consequences of the invalid transaction.
Article 14. Consequences of division of common property in the marriage period
1. The division of common property in the marriage period shall not lead to termination of the statutory matrimonial property regime.
2. From the time the division of common property takes effect, the divided property and yields and profits from such property and yields and profits from other separate property of a spouse must be the separate property of that spouse, unless otherwise agreed by husband and wife.
3. From the time the division of common property takes effect, property gained from the exploitation of separate property of a spouse which cannot be determined as income from labor or production and business activities of a spouse or as yields or profits from such separate property must be under the joint ownership of husband and wife.
Section 3. AGREED MATRIMONIAL PROPERTY REGIME
Article 15. Determination of property of husband and wife under agreement
1. When choosing to apply the agreed matrimonial property regime, husband and wife may reach agreement on determination of property as follows:
a/ Matrimonial property includes common property and separate property of husband and wife;
b/ Husband and wife have no separate property and all property a spouse has before marriage or during the marriage period is common property;
c/ Husband and wife have no common property and all property a spouse has before marriage and during the marriage period is separate property of that spouse; or
d/ Property is determined as otherwise agreed by husband and wife.
2. The agreement on matrimonial property must comply with Articles 29, 30, 31 and 32 of the Law on Marriage and Family. If such agreement violates those provisions, persons with related rights and interests may request a court to declare it invalid in accordance with Article 50 of the Law on Marriage and Family.
Article 16. Provision of information on the agreed matrimonial property regime in transactions with third parties
In case of applying the agreed matrimonial property regime, when establishing and making a transaction, a spouse shall provide a third party with relevant information. If a spouse fails to perform this obligation, the third party shall be regarded as acting in good faith and have his/her/its interests protected in accordance with the Civil Code.
Article 17. Modification and supplementation of contents of the matrimonial property regime
1. In case of applying the agreed matrimonial property regime, during the marriage period, husband and wife may reach agreement to modify and supplement some or all contents of that property regime or apply the statutory matrimonial property regime.
2. The agreement modifying and supplementing the matrimonial property regime shall be notarized or certified in accordance with law.
Article 18. Consequences of modification and supplementation of contents of the matrimonial property regime
1. The agreement modifying and supplementing contents of the matrimonial property regime shall take effect on the date it is notarized or certified. A spouse shall provide a third party with relevant information in accordance with Article 16 of this Decree.
2. Property rights and obligations arising before the time of modifying and supplementing the matrimonial property regime must remain legally valid, unless otherwise agreed by involved parties.
Cập nhật
Bài viết liên quan
Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo nguyên tắc nào mới nhất 2025?

Chế độ tài sản của vợ chồng phải tuân theo nguyên tắc nào mới nhất 2025?
Chế độ tài sản của vợ chồng là nền tảng quan trọng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hôn nhân. Vậy, những nguyên tắc pháp lý nào chi phối chế độ tài sản này? Bài viết sẽ làm rõ các quy định pháp luật hiện hành, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quan hệ hôn nhân. 31/12/2024Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng mới nhất 2025?

Những khoản nợ nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng mới nhất 2025?
Trong cuộc sống hôn nhân, vấn đề nợ chung và tài sản chung của vợ chồng luôn là chủ đề được quan tâm đặc biệt. Vậy, những khoản nợ nào sẽ được chi trả bằng tài sản chung? Cùng tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây để hiểu đúng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân! 31/12/2024Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào mới nhất 2025?

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào mới nhất 2025?
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào? Đây là câu hỏi phổ biến khi giải quyết các vấn đề pháp lý về hôn nhân và gia đình. Việc hiểu rõ tài sản nào được xem là tài sản chung giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quá trình chung sống hoặc khi xảy ra tranh chấp. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này trong bài viết dưới đây! 31/12/2024Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu mới nhất 2025

Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu mới nhất 2025
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là vấn đề pháp lý nhạy cảm, đòi hỏi tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Tuy nhiên, không phải mọi thỏa thuận chia tài sản đều hợp pháp. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các trường hợp chia tài sản chung bị vô hiệu, từ đó tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. 31/12/2024Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không mới nhất 2025?

Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không mới nhất 2025?
Tài sản chung của vợ chồng là vấn đề pháp lý quan trọng trong hôn nhân, được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu khái niệm tài sản chung, cách xác định và quyền lợi của vợ chồng đối với tài sản này. Đồng thời, chúng tôi sẽ giải đáp liệu vợ chồng có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hay không, cùng các điều kiện và thủ tục liên quan. 31/12/2024Không đứng tên Sổ đỏ, ly hôn chia tài sản như thế nào mới nhất 2025?

Không đứng tên Sổ đỏ, ly hôn chia tài sản như thế nào mới nhất 2025?
Trong quá trình chung sống, nhiều cặp vợ chồng lựa chọn để Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) chỉ đứng tên một bên, thường do yếu tố tiện lợi hoặc sự thỏa thuận riêng. Tuy nhiên, khi xảy ra ly hôn, vấn đề này lại trở thành một trong những điểm tranh chấp phổ biến, đặc biệt liên quan đến quyền lợi về tài sản chung. Liệu việc không đứng tên Sổ đỏ có làm mất quyền sở hữu hay ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn? Bài viết sẽ phân tích chi tiết các quy định mới nhất của pháp luật năm 2025 về việc phân chia tài sản trong trường hợp này, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được bảo vệ một cách tối ưu. 25/12/2024Mua đất sau khi kết hôn có đứng tên một mình trên Sổ đỏ được không mới nhất 2025?

Mua đất sau khi kết hôn có đứng tên một mình trên Sổ đỏ được không mới nhất 2025?
Khi mua đất sau khi kết hôn, câu hỏi về việc đứng tên một mình trên Sổ đỏ luôn nhận được sự quan tâm lớn từ các cặp vợ chồng. Theo quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, quyền sử dụng đất sau khi kết hôn thường được xem là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc thuộc trường hợp tài sản riêng. Vậy trong năm 2025, việc một bên vợ hoặc chồng đứng tên một mình trên Sổ đỏ có được pháp luật cho phép không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định mới nhất, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và thủ tục pháp lý liên quan. 24/12/2024Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào mới nhất 2025?

Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào mới nhất 2025?
Trong mối quan hệ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng đóng vai trò quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của từng bên, đặc biệt trong các giao dịch dân sự hoặc khi xảy ra tranh chấp. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản pháp luật liên quan, tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm những tài sản có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc xác lập thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp chi tiết các quy định mới nhất năm 2025 về tài sản riêng, cách xác định và các tình huống pháp lý thường gặp. 25/12/2024Tài sản chung của vợ chồng nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được quy định như thế nào mới nhất 2025?

Tài sản chung của vợ chồng nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được quy định như thế nào mới nhất 2025?
Trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chung là khối tài sản được hình thành từ công sức đóng góp của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, thực tế thường xảy ra trường hợp tài sản chung nhưng chỉ do một bên vợ hoặc chồng đứng tên. Điều này có thể dẫn đến tranh chấp hoặc hiểu lầm khi giải quyết các vấn đề về tài sản. Theo quy định pháp luật mới nhất năm 2025, việc xác định quyền sở hữu và phân chia tài sản chung trong những trường hợp này đã được làm rõ, bảo đảm quyền lợi của cả hai bên vợ chồng. Bài viết sẽ phân tích chi tiết các quy định liên quan để giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. 25/12/2024Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Khi ly hôn việc chia tài sản này được quy định như thế nào mới nhất 2025?
