Chương I Nghị định 116/2020/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 116/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2020 |
Ngày công báo: | 07/10/2020 | Số công báo: | Từ số 937 đến số 938 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sinh viên sư phạm được hỗ trợ sinh hoạt phí 3,63 triệu đồng/tháng
Ngày 25/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 116/2020/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.
Theo đó, quy định mức hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như sau:
- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;
- Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.
Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.
Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ;
Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.
Nghị định 116/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 và áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm học 2021-2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi (sau đây gọi chung là sinh viên sư phạm).
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo sinh viên sư phạm (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu); các cơ sở đào tạo giáo viên và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo.
3. Nghị định này không áp dụng đối với giáo viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Số tháng làm tròn khi tính thời gian làm việc trong ngành giáo dục được xác định như sau: số ngày làm việc trong tháng từ 15 ngày trở lên được tính là một tháng.
2. Sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp công tác trong ngành giáo dục, bao gồm:
a) Giáo viên, giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu hoặc chuyên môn, viên chức làm công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục khác được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập, các cơ quan nghiên cứu khoa học về giáo dục và đào tạo;
b) Công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Nghị định quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
3. Thẩm quyền xác nhận thời gian làm việc trong ngành giáo dục là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát tính toán và xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên tại địa phương của từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học cho năm tuyển sinh gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 01 hằng năm và công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông.
Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, ngành đào tạo của địa phương và nhu cầu xã hội, điều kiện bảo đảm chất lượng và năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định và thông báo chỉ tiêu cho các cơ sở đào tạo giáo viên để thực hiện tuyển sinh.
2. Căn cứ chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo công khai rộng rãi cho các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo giáo viên và thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên.
3. Căn cứ vào chỉ tiêu được thông báo của các cơ sở đào tạo giáo viên và nhu cầu đào tạo giáo viên của địa phương, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu có nhu cầu quyết định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên với cơ sở đào tạo giáo viên theo một trong các hình thức sau:
a) Thực hiện giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên trực thuộc;
b) Đặt hàng đào tạo giáo viên cho cơ sở đào tạo giáo viên;
c) Đấu thầu lựa chọn cơ sở đào tạo giáo viên cung cấp dịch vụ đào tạo giáo viên.
4. Quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên giữa cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu với các cơ sở đào tạo giáo viên phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và kế hoạch đào tạo giáo viên theo từng năm, phù hợp với lộ trình kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên hằng năm và dài hạn của địa phương.
5. Đơn giá thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
6. Các quy định khác về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Decree regulates tuition support and living stipend allowances for students taking teacher training courses at universities, academies, universities and colleges that are allowed to provide teacher training courses (hereinafter referred to as teacher training institutions) provided according to the approach of commissioning, ordering or procurement, and the tailor-made training approach meeting social needs.
2. This Decree shall apply to the followings:
a) Students taking Bachelor’s degree or three-year undergraduate programs in teacher training disciplines in the formal and formal association forms, and students taking second degree programs in the Bachelor’s degree or three-year undergraduate education form in teacher training disciplines who gain excellent degree academic results for the first degree (hereinafter referred to as pedagogy students).
b) People's Committees of provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as provincial People's Committees) or affiliates granted authorization for commissioning, ordering or procurement for training of pedagogy students (hereinafter referred to as commissioning, ordering or procuring authorities); teacher training institutions and organizations and individuals having training needs.
3. This Decree shall not apply to teachers who are sent for training courses in improvement of their background qualifications according to the provisions of the Government's Decree No. 71/2020/ND-CP dated June 30, 2020, regarding the roadmap for improvement of background qualifications of preschool, primary and secondary school teachers.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. The number of rounded months used for calculation of the seniority of a teacher is determined by taking the number of working days a month which is at least 15 days as one month.
2. Pedagogy students serving in the education sector after graduation, including:
a) Teachers or lecturers performing teaching, research or other academic tasks, public employees responsible for academic administration activities at educational institutions of the national education system, and other educational institutions established according to consents from competent authorities, scientific research institutions for education and training;
b) Civil servants and public employees working for state regulatory authorities in charge of educational affairs under the provisions of the Decree, regulating responsibilities for state management of education.
3. Persons accorded authority to certify the seniority of teachers are Heads of entities and authorities prescribed in clause 2 of this Article.
Article 3. Determination of training, commissioning, ordering or procurement needs
1. Each year, provincial People's Committees shall prepare reports on review, calculation and estimation of the needs to recruit and train local teachers for each academic level, grade level, area of study and subject in an enrollment year for submission to the Ministry of Education and Training before January 31 and publicize them through mass media or means of communication.
Based on these needs to recruit teachers according to academic levels and disciplines at localities and social needs, training quality assurance conditions and training capabilities of teacher training institutions, the Ministry of Education and Training shall identify and declare student intakes based on which teacher training institutions enroll their students.
2. Based on the intakes announced by the Ministry of Education and Training, teacher training institutions shall widely notify them to localities, organizations and individuals having the teacher training needs and post them on the Web Portal of the Ministry of Education and Training, and web pages of their own.
3. Based on the student intakes informed by teacher training institutions and local teacher training needs, commissioning, ordering or procuring authorities having such needs may issue decisions on cooperation on commissioning, ordering or procurement of teacher training services with teacher training institutions in one of the following forms:
a) Commissioning directly affiliated teacher training institutions to provide teacher training services;
b) Ordering teacher training services from teacher training institutions;
c) Procuring teacher training institutions' bids for teacher training services.
4. Commissioning decisions and teacher training contracts between commissioning, ordering or procuring entities and teacher training institutions must be made based on needs and teacher training plans over years, in line with schedules specified in local educational development plans, or local annual and long-term teacher training plans.
5. Unit prices of teacher training services to be commissioned for, ordered or procured shall be determined according to Article 4 of this Decree.
6. Commissioning, ordering or procurement that has not yet been specified in this Decree shall be subject to the Government's Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019, setting out regulations regarding commissioning, ordering or procurement for supply of public products and services using the state budget's funds.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực