Chương 3: Nghị định 114/2002/NĐ-CP Chế độ trả lương, tiền thưởng
Số hiệu: | 114/2002/ND-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2002 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2003 |
Ngày công báo: | 31/01/2003 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hình thức trả lương theo Điều 58 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cụ thể như sau:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra.
3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn người sử dụng lao động trả lương theo các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 59 của Bộ luật Lao động là những trường hợp do thiên tai, hoả hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không khắc phục được thì được phép trả lương chậm, nhưng không quá một tháng và phải đền bù cho người lao động như sau:
1. Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày, thì không phải đền bù.
2. Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, thì phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
Việc khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo khoản 1 Điều 60 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
Căn cứ vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận được sau khi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (nếu có), người sử dụng lao động khấu trừ dần những khoản đã tạm ứng theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định này và khoản bồi thường thiệt hại vật chất được quy định tại Điều 89 của Bộ luật Lao động.
Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo Điều 61 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
1. Nếu trả lương theo thời gian, thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.
2. Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán, thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc làm trong giờ tiêu chuẩn.
3. Người lao động làm thêm giờ nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được trả lương làm thêm giờ theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hàng tuần quy định tại Điều 72 của Bộ luật Lao động, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động, ít nhất bằng 300%.
4. Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, thì người lao động còn được trả tiền lương làm thêm giờ.
5. Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Việc thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo Điều 64 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp trích lập quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Mức trích lập quỹ khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
3. Các doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành Quy chế thưởng để thực hiện đối với người lao động sau khi tham khảo ý kiến Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động theo khoản 1 và khoản 2 Điều 67 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi bản thân hoặc gia đình người lao động gặp khó khăn thì người lao động được tạm ứng tiền lương nhưng ít nhất bằng 1 tháng lương. Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thỏa thuận, nhưng không được tính lãi đối với số tiền tạm ứng này.
2. Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên, thì người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc và được khấu trừ vào tiền lương theo quy định của pháp luật lao động.
Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo khoản 3 Điều 67 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm có liên quan đến quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì trong thời gian tạm giữ, tạm giam, hàng tháng người lao động được người sử dụng lao động tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
2. Khi hết hạn tạm giữ, tạm giam, nếu do lỗi của người lao động thì người lao động không phải hoàn trả khoản tiền lương đã tạm ứng theo khoản 1 Điều này. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động và tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật cho người lao động trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam; nếu do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, thì cơ quan này phải hoàn trả cho người sử dụng lao động số tiền lương đã tạm ứng cho người lao động theo khoản 1 Điều này và bồi thường cho người lao động số tiền lương còn lại, tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam theo mức lương ghi trong hợp đồng lao động.
3. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam do vi phạm không liên quan đến quan hệ lao động thì người sử dụng lao động không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.
1. Tiền lương trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, nghỉ về việc riêng có hưởng lương được tính theo lương thời gian, bằng tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày, nhân với số ngày được nghỉ theo quy định.
2. Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Bộ luật Lao động từ 2 giờ trở lên, thì được trả lương ngừng việc theo Điều 16 của Nghị định này.
Tiền lương làm căn cứ tính các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Tiền lương được trả trong thời gian nghỉ theo quy định tại các Điều 53, 62 và Điều 92 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Chapter III
THE REGIME OF WAGE AND BONUS PAYMENT
Article 7.- The forms of wage payment under Article 58 of the Labor Code are specified as follows:
1. The time-based wage shall be paid to laborers on the basis of their actual working time, concretely:
a/ The monthly wage shall be paid for a working month, determined on the basis of labor contracts;
b/ The weekly wage shall be paid for a working week, determined on the basis of the monthly wage multiplied by 12 months and divided for 52 weeks;
c/ The daily wage shall be paid for a working day, determined on the basis of the monthly wage divided for the standard number of working days in the month as prescribed by law and selected by the concerned enterprises or agencies, which, however, must not exceed 26 days;
d/ The hourly wage shall be paid for a working hour, determined on the basis of the daily wage divided for the standard number of working hours as prescribed in Article 68 of the Labor Code.
2. The piecework wage shall be paid to laborers on the basis of the quantity and quality of their products.
3. The package wage shall be paid to laborers according to the volume and quality of the work, which they must complete.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the employers to pay wages according to the forms defined at Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 8.- For particular cases specified in Clause 1, Article 59 of the Labor Code, i.e. natural calamities, fires or other force majeure circumstances defined at Point d, Clause 1, Article 38 of the revised Labor Code, which cannot be overcome though the employers have resorted to every possible measure, the employers may delay wage payment but for not more than one month and must pay compensation to laborers as follows:
1. If the delay lasts for under 15 days, compensation shall not be made.
2. If the delay lasts for 15 days or more, compensation shall be made with an amount being at least equal to the wage arrears multiplied by the interest rate of time-savings deposits announced at the time of wage payment by the commercial banks where the concerned enterprises or agencies open their transaction accounts.
Article 9.- The deduction of wage of laborers under Clause 1 of Article 60 of the Labor Code is prescribed as follows:
Based on the monthly wage amounts received by laborers after paying social and health insurance premiums and income tax for high-income earners (if any), the employers shall make gradual deduction of advances, which have already been made according to the provisions in Articles 12 and 13 of this Decree and compensations for material damage prescribed in Article 89 of the Labor Code.
Article 10.- The wage payment when laborers work overtime and/or during the night-time under Article 61 of the revised Labor Code is specified as follows:
1. If the payment is made according to the working time, the laborers shall be paid for the work done beyond the regular time.
2. If the payment is made according to piecework or package wage, the laborers shall be paid for their overtime work when they are requested by the employers to make an additional quantity of products or undertake an additional volume of work besides the quantity or volume to be achieved during the regular time.
3. Laborers working overtime as mentioned at Clauses 1 and 2 of this Article shall be paid overtime wage according to the wage unit price or wage actually paid for the work being done, which shall be as follows:
a/ At least equal to 150%, for weekdays;
b/ At least equal to 200%, for weekends as defined in Article 72 of the Labor Code;
c/ At least equal to 300%, for paid festive days and holidays as defined in Articles 73, 74, 75 and 78 of the Labor Code.
4. Laborers working in night shifts defined in Article 70 of the Labor Code shall get an additional pay at least equal to 30% of their wage, calculated according to the wage unit price or the wage paid for the daytime work. If they work overtime at night, they shall also be paid overtime wage.
5. The overtime and nighttime wage paid to laborers shall be calculated corresponding to the forms of wage payment specified in Article 7 of this Decree.
Article 11.- The payment of bonuses to laborers working in enterprises under Article 64 of the revised Labor Code is specified as follows:
1. For State enterprises, basing themselves on the annual production and business results and extent of work performance by laborers, the enterprises shall make deduction from the after-tax profits for setting up the reward funds in order to give bonuses to their laborers. The deduction level for setting up the reward fund shall comply with the guidance of the Finance Ministry.
2. For enterprises of other economic sectors, basing themselves on the annual production and business results and extent of work performance by laborers, the employers shall give bonuses to laborers working at their respective enterprises on the basis of the mutually- agreed labor contracts and collective labor agreements.
3. Enterprises shall have to issue regulations on rewards for laborers after consulting the grassroots Trade Union Executive Committees. The reward regulations must be announced publicly within enterprises.
Article 12.- The advance payment of wage to laborers under Clauses 1 and 2 of Article 67 of the Labor Code is specified as follows:
1. When laborers or their families meet with difficulties, the laborers shall be paid an advance of wage, which, however, must be at least equal to one-month wage amount. The mode of advance payment shall be agreed upon by the two parties, but the advance amount must be interest free.
2. When a laborer has to temporarily cease to work to discharge the citizens duties for one week or longer, he/she shall be paid a wage advance corresponding to the number of his/her days of temporary work cessation, which shall be deducted into his/her wage under the provisions of the Labor Code.
Article 13.- The wage advance payment to laborers kept in custody or detention under Clause 3, Article 67 of the Labor Code is specified as follows:
1. For a laborer kept in custody or detention due to violation related to his/her labor relations with the employer, during the period of temporary custody or detention, every month he/she shall be paid under the labor contract by the employer an advance of 50% of his/her wage of the preceding month, including the rank and position wage and region and position allowances (if any).
2. Upon the expiry of the custody or detention duration, if the laborer is at fault, he/she shall not have to return the wage advance already made under Clause 1 of this Article. If the employer is at fault, such employer shall have to fully pay wage amount under the labor contract and the law-prescribed social insurance premium amount to the laborer for the time the latter is kept in custody or detention. If the legal proceeding agency is at fault, it shall have to return to the employer the wage amount already advanced to the laborer under Clause 1 of this Article and pay the laborer a compensation equal to the latters remaining wage amount as well as the law prescribed social insurance premium amount payable for the custody or detention duration according to the wage level inscribed in the labor contract.
3. If the laborer is kept in custody or detention for violations irrelevant to the labor relations, the employer shall not have to pay him/her wage advance.
Article 14.-
1. The wages paid to laborers for their annual paid leave, holidays or paid leave for personal affairs shall be calculated according to the time-based wage and equal to the contractual wage of the preceding month, including the rank and position wages, region and position allowances (if any), divided for the number of regular working days in the month as prescribed by law and selected by the enterprises or agencies, which however, must not exceed 26 days, and multiplied by the prescribed number of days of the paid leave.
2. In a work-shift, if laborers stop their work according to the provisions in Clause 1, Article 62 of the Labor Code for 2 hours or more, they shall be paid work-stoppage wage according to Article 16 of this Decree.
Article 15.- The wage serving as basis for calculation of job severance allowance, job-loss allowance, compensation for unlawful unilateral termination of labor contracts, compensations for labor accidents and occupational diseases is the contractual wage calculated as being equal to the average wage of the 6 preceding consecutive months before the incidents occur, including the rank and position wages, region and position allowances (if any).
Article 16.- The wage paid for the laborers leave as prescribed in Articles 53, 62 and 92 of the Labor Code is the contractual wage of the preceding month and calculated corresponding to the forms of time-based wage payment defined at Clause 1, Article 7 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực