Chương 2 Nghị định 113/2013/NĐ-CP .: thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật và triển lãm mỹ thuật
Số hiệu: | 113/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2013 |
Ngày công báo: | 16/10/2013 | Số công báo: | Từ số 661 đến số 662 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, văn hóa nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật tại Việt Nam phải phối hợp với cơ quan, tổ chức của Việt Nam có chức năng quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô toàn quốc hoặc khu vực.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đề án tổ chức, thể lệ cuộc thi;
b) Trường hợp phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế phải kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các bên.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức cuộc thi.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
1. Thực hiện đúng đề án tổ chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thi, phải gửi báo cáo kết quả cuộc thi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp tổ chức triển lãm, trưng bày các tác phẩm dự thi sáng tác phải thực hiện các quy định về triển lãm tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
4. Mẫu phác thảo tượng đài, tranh hoành tráng của dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; dự án tượng đài, tranh hoành tráng xây dựng ở trung tâm hành chính cấp tỉnh, phải tổ chức thi và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Địa điểm tổ chức triển lãm phải có diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm; đảm bảo các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;
b) Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;
c) Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;
d) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật tại địa phương do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, cá nhân, nhóm cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức;
b) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm về nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép triển lãm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 1);
b) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;
c) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích thước 10x15 cm. Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội dung tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch;
d) Đối với triển lãm ngoài trời được tổ chức tại Việt Nam phải có văn bản của chủ địa điểm triển lãm cam kết đảm bảo các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Đối với trường hợp đưa tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 2) và hồ sơ quy định tại các Điểm b và c Khoản này phải kèm theo giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này xem xét cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (mẫu số 3) nếu có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
5. Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài (mẫu số 4) là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
FINE ART CONTESTS AND EXHIBITIONS
Article 9. Entities eligible to organize fine art contests
1. Vietnamese functional organizations and individuals in the field of fine art and artistic culture according to the law provisions.
2. Foreign organizations and individuals, international organizations holding fine contests in Vietnam shall cooperate with Vietnamese functional agencies, organizations specified in Clause 1 of this Article.
Article 10. Management of fine art contests
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is in charge of the management of nationwide or local fine art contests.
2. The Services of Culture, Sports and Tourism is in charge of the management of fine art contests of provinces.
Article 11. Procedures for announcement about fine art contests
1. Any organizations or individuals wishing to organize a fine art contest shall send an application to a regulatory agency specified in Article 10 of this Decree.
2. The application to hold a fine art contest shall be sent directly or by post to a regulatory agency specified in Article 10 of this Decree. The application shall include:
a) The organization project and the regulations of the contest;
b) If the organizer cooperates with a foreign organization/individual or an international organization, there shall be a written agreement between them.
3. The organizer of fine art contests shall send the application to the regulatory agency within 30 days before the day on which the contest is run.
Within 7 working days from the day on which the satisfactory application is received, the regulatory agency shall examine and make a written response; if the application is rejected, there shall be explanation.
Article 12. Responsibilities of organizers of fine art contests
1. The organization project shall be complied.
2. Within 30 days from the day on which the contest ends, the result of the contest shall be sent to a regulatory agency.
3. The exhibition of the entries shall conformable to the regulations on exhibitions in Section 2 Chapter II of this Decree.
4. The model statues of the construction of monuments/mural paintings in protected area of national monument and special national site; the contest serving the project on monuments/mural paintings in administrative center of provinces shall conformable to the legislation on construction investment.
SECTION 2. FINE ART EXHIBITIONS
Article 13. Location of the exhibitions
An exhibition shall be organized at a place with area and equipment conformable with its scale, ensuring the conditions for public order and security, public civilization, environmental protection and fire safety.
Article 14. Competence in the issuance of the license for exhibition
1. The Minister of Culture, Sports and Tourism is in charge of issuing the license to:
a) Nationwide or local fine art exhibitions held by Central agencies;
b) Vietnamese fine art exhibitions held by international organizations or foreign organizations;
c) Foreign fine art exhibitions held in Vietnam by Vietnamese or foreign organizations in Vietnam;
d) Vietnamese fine art exhibition in a foreign country serving purposes of representing Vietnam.
2. People’s Committees of provinces is in charge of issuing the license to:
a) Fine art exhibition in local area held by local agencies or organizations, Vietnamese individual or group of individual or foreigners;
b) Vietnamese fine art exhibition in a foreign country serving purpose other than representing Vietnam.
3. The State agencies entitled to issue the licenses for exhibitions specified in Clauses 1 and 2 of this Article are responsible for the content of the exhibition and in charge of inspecting and supervising the exhibitions.
Article 15. Procedures for the issuance of the license for exhibition
1. Any organizations and individuals wishing to hold the exhibition shall send directly or by post an application to a regulatory agency specified in Article 14 of this Decree.
2. The application shall include:
a) An application form for the license for exhibition (using the form No. 1);
b) A list of artists and their works, the medium and size of the works, the date of the works;
c) The 10 x 15 cm copies of the works. Particularly for the exhibition of installation works, there shall be photos of the front side, the right side and the left side of the works, enclosed with a description of the meaning of the work. If a work contains foreign words, there shall be a writing containing the translation. The applicant shall be responsible for the content of the translation;
d) With regard to exhibitions organized outdoor in Vietnam, the owner of the place where the exhibition is located shall make a commitment on public order and security, public civilization, environmental protection and fire safety;
dd) With regard to the exhibition in a foreign country, apart from the application form (the form No. 2) and the documents specified in Points b and c of this Clause, there shall be an invitation or a written agreement with the applicant and the foreign partner enclosed with a translation certified by a regulatory agency.
3. Within 7 working days from the day on which the satisfactory application is received, the regulatory agency specified in Article 14 of this Decree shall examine and grant the license (using the form No. 3); if the application is rejected, there shall be a written response containing the explanation.
4. When the license for fine art exhibition is issued, if there is modification in the content, time, location, the work displayed on the exhibition, then the organizer shall readopt the procedures for the license.
5. The license for exhibition of fine art in foreign country (the form No. 4) is the basis for completing customs procedures.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực