![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 1 Nghị định 112/2013/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 112/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 17/11/2013 |
Ngày công báo: | 16/10/2013 | Số công báo: | Từ số 661 đến số 662 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thẩm quyền trục xuất theo thủ tục hành chính
Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền áp dung biện pháp trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính, trước đây chỉ có Bộ trưởng Bộ Công an mới có thẩm quyền này.
Trong thời han tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, người có thẩm quyền ra quyết định trục xuất đối với người nưới ngoài vi phạm hành chính, nếu xét thấy không đủ điều kiện thì thông báo cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
Ngoài việc phải gửi Quyết định trục xuất cho đương sự và Bộ Ngoại giao trước khi thi hành như trước đây, nay còn phải gửi đến cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao nước của người bị trục xuất là công dân hoặc cư trú cuối cùng.
Đây là nội dung tại Nghị định 112/2013/NĐ-CP, thay thế các Nghị định 162/2004/NĐ-CP, 97/2006/NĐ-CP, 15/2009/NĐ-CP và 19/2009/NĐ-CP.
Nghị định có hiệu lực từ 17/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về:
1. Đối tượng, thẩm quyền, thủ tục tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và những quy định khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính.
2. Đối tượng bị trục xuất, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp quản lý người vi phạm trong thời gian làm thủ tục trục xuất, quyền và nghĩa vụ của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thi hành hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với:
1. Người có hành vi vi phạm bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt trục xuất, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
4. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất và các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng1. Việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng thủ tục, thẩm quyền và thời hạn quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, áp giải theo thủ tục hành chính và người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
3. Trong mọi trường hợp, việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12, Điều 25, Điều 7, Nghị định này; phải giao cho người bị tạm giữ, áp giải, người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất một bản. Người ra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính, áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm1. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm:
a) Các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất tạm giữ; mua sắm đồ dùng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các điều kiện khác phục vụ cho việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính; chi cho việc ăn uống, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, chi phí cho việc tổ chức mai táng khi người bị tạm giữ, áp giải chết trong thời gian bị tạm giữ, áp giải đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình họ không tự bảo đảm được và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất, truy tìm người bị trục xuất bỏ trốn và thi hành quyết định trục xuất.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ, áp giải người theo thủ tục hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất do ngân sách nhà nước cấp. Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các khoản chi cho ăn, ở, khám, chữa bệnh tại cơ sở lưu trú quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này và phương tiện xuất cảnh do người bị trục xuất chi trả. Trong trường hợp người bị trục xuất không có khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng) yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam chi trả. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên không có điều kiện, khả năng chi trả thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ quản lý đối tượng chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực