Chương 2 Nghị định 11/2014/NĐ-CP: Nội dung hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 11/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/02/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2014 |
Ngày công báo: | 12/03/2014 | Số công báo: | Từ số 305 đến số 306 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
2. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
3. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
4. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
5. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
6. Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
7. Các hoạt động khác có liên quan.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ các cấp có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung xử lý thông tin bao gồm: tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì và tham gia nhiệm vụ; mục tiêu và nội dung nghiên cứu chính; lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ; phương pháp nghiên cứu và triển khai; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; địa chỉ ứng dụng; kinh phí thực hiện được phê duyệt và những nội dung khác theo yêu cầu.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích cung cấp thông tin cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký và lưu giữ bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử);
b) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử);
c) Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát (nếu có, bản điện tử);
d) Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện (nếu có, bản điện tử);
đ) Phần mềm (nếu có).
3. Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được lưu giữ đồng thời tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân.
5. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này theo phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng.
6. Các tổ chức được quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi có văn bản thẩm định kết quả của cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng về Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Nội dung báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ; lĩnh vực khoa học và công nghệ; lĩnh vực ứng dụng; địa chỉ ứng dụng; quy mô ứng dụng; tài liệu sở hữu trí tuệ; hiệu quả và tác động về kinh tế - xã hội và môi trường; phương thức chuyển giao kết quả, mức độ và khả năng thương mại hóa.
3. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được gửi về các tổ chức sau:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích gửi về các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ các cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Sau khi tiếp nhận, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm đưa báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
1. Tạp chí và tập san khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học nhiều kỳ xuất bản trong nước được đăng ký cấp Mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Thông tin về các công bố khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này và luận án tiến sĩ sau khi nộp vào Thư viện Quốc gia Việt Nam được tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
3. Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc gia và quốc tế sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp vào tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh. Khuyến khích việc giao nộp các kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước vào các tổ chức nêu trên.
4. Các công bố khoa học và công nghệ quốc tế được chọn lọc, bổ sung, cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
1. Cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ các cấp phải căn cứ vào thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Kết quả tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những tài liệu trong hồ sơ xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Việc sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ được các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước;
b) Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
c) Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
d) Cung cấp thông tin thống kê khoa học và công nghệ;
đ) Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
e) Cung cấp thông tin chi tiết về các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
g) Cung cấp dịch vụ mạng viễn thông dùng riêng, dịch vụ hỗ trợ các ứng dụng trên nền tảng mạng tiên tiến trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
h) Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ;
k) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị; truyền thông, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ;
l) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
m) Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có liên quan.
2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này được các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập cung cấp miễn phí.
3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ.
CONTENTS OF SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION ACTIVITIES
Article 5. Types of science and technology information activities
Types of science and technology information activities include:
1. Collecting, updating and processing data, statistics, facts and information in order to create and develop science and technology information sources.
2. Studying, analyzing and synthesizing science and technology information for forecast and policy making, leadership, management, scientific research and technological development, production and business and other socio-economic activities.
3. Developing information infrastructure and forming databases, websites and web portals on science and technology; establishing and operating science and technology information networks; applying information and communication technologies and advanced technical devices in science and technology information activities; forming electronic and digital libraries.
4. Searching, looking up, indicating, exploiting and using science and technology information.
5. Providing, exchanging and sharing science and technology information sources.
6. Disseminating science and technology information and knowledge.
7. Other related activities.
Article 6. Collection of information on ongoing science and technology tasks
1. For state budget-funded science and technology tasks at all levels, within 30 working days after signing contracts to perform these tasks, agencies competent to sign task performance contracts at all levels shall process information according to Clause 2 of this Article and send it to:
a/ The national focal point for science and technology information, which is the national science and technology information agency under the Ministry of Science and Technology, for updating information on special and national science and technology tasks and summarizing information on science and technology information tasks of ministries, sectors and localities;
b/ Organizations acting as focal points for science and technology information of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and other central state agencies (below referred to as ministerial-level focal points for science and technology information) for updating information on ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Organizations acting as focal points for science and technology information of specialized science and technology agencies under provincial-level People’s Committees (below referred to as provincial-level focal points for science and technology information) for updating information on provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management.
2. Contents of information processing include: Name of the task; information on persons and organizations responsible for and participating in the task; principal objectives and contents of research; field of scientific research and technological development; socioeconomic objectives of the task; methods of research and implementation; expected outcomes; implementation time; address of application; approved funds for implementation and other contents as required.
3. For science and technology tasks not funded by the state budget, it is encouraged to provide information thereon for the organizations specified in Clause 1 of this Article.
4. The organizations specified in Clause 1 of this Article shall receive and input information to the national science and technology database, and summarize and publish on their websites or web portals science and technology tasks at all levels for which contracts have been signed.
Article 7. Registration and storage of outcomes of state budget-funded science and technology tasks
1. Within 30 working days after a state budget-funded science and technology task officially receives pre-acceptance test, its outcomes must be registered with and stored at an agency competent to register and store outcomes of science and technology tasks specified in Clause 3 of this Article.
2. The outcomes of a science and technology task to be registered and stored include:
a/ A general report on the task performance result (paper and electronic copies);
b/ A brief report on the task performance result (electronic copy);
c/ An annex on survey statistics (if any, electronic copy);
d/ Maps; drawings, photos; multimedia documents (if any, electronic copy);
dd/ Software (if any).
3. Organizations and persons taking charge of science and technology tasks shall have outcomes of these tasks registered with and stored at the following competent agencies:
a/ The national focal point for science and technology information, which is competent to register outcomes of special and national- and ministerial-level science and technology tasks; and to store outcomes of special and national-, ministerial-, provincial- and grassroots-level science and technology tasks;
b/ Ministerial-level focal points for science and technology information, which are competent to register outcomes of grassroots-level science and technology tasks; and to store outcomes of ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Provincial-level focal points for science and technology information, which are competent to register and store outcomes of provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
d/ After being registered with competent agencies specified at Points b and c of this Clause, outcomes of science and technology tasks must be concurrently stored at the national focal point for science and technology information and ministerial- and provincial-level focal points for science and technology information.
4. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent agency specified in Clause 3 of this Article shall grant a registration certificate of science and technology task outcomes. This certificate serves as a basis for certification of the fulfillment of the science and technology task of an organization or individual.
5. Outcomes of scientific research and technological development purchased with state budget funds must be registered with and stored at competent agencies specified in Clause 3 of this Article according to the decentralization mechanism as for ordered science and technology tasks.
6. The organizations specified in Clause 3 of this Article shall summarize and update information on outcomes of science and technology tasks in the national science and technology database and publish it on their websites or web portals.
7. The dossier, order and procedures for grant of registration certificates of science and technology task outcomes must comply with regulations of the Ministry of Science and Technology.
Article 8. Registration and storage of outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget
1. Outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget are encouraged to be registered with and stored at competent agencies specified in Clause 3, Article 7 of this Decree after outcome appraisal documents are issued by competent state management agencies of science and technology.
2. The outcomes of science and technology tasks specified in Clause 1 of this Article may be granted registration certificates of science and technology task outcomes and input to the national science and technology database.
Article 9. Collection, processing and announcement of information on application of outcomes of science and technology tasks
1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, other central state agencies and provincial-level People’s Committees shall annually send reports on application of outcomes of science and technology tasks ordered at their proposal or by them to the Ministry of Science and Technology via the organizations specified in Clause 3 of this Article.
2. Contents of a report on application of outcomes of a science and technology task include: Name of the task; information on persons and organizations in charge of the task; field of science and technology; field of application; address of application; scale of application; intellectual property document; socio-economic effects and environmental impacts; mode of outcome transfer, level and possibility of commercialization.
3. Reports on application of outcomes of state budget-funded science and technology tasks shall be sent to the following organizations:
a/ The national focal point for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of special and national-level science and technology tasks; and summarize the application of outcomes of science and technology tasks of ministries, sectors and localities;
b/ Ministerial-level focal points for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Provincial-level focal points for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management.
4. Reports on application of outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget are encouraged to be sent to focal points for science and technology information at all levels as specified in Clause 3 of this Article.
5. After receiving reports on application of outcomes of science and technology tasks, focal points for science and technology information shall input them to the national science and technology database and summarize and publish them on their websites or web portals.
Article 10. Collection of science and technology announcements
1. Periodical science journals and reviews and summary records of scientific seminars which are domestically published may register for grant of international standard serial number (ISSN) for periodical publication with the national focal point for science and technology information.
2. After being deposited at Vietnam National Library, information on science and technology announcements provided in Clause 1 of this Article and doctoral theses shall be input to the national science and technology database by the national focal point for science and technology information.
Summary records of national and international scientific symposiums and seminars funded by the state budget must be deposited at the national focal point for science and technology information and ministerial- and provincial-level focal points for science and technology information. Summary records of scientific symposiums and seminars not funded by the state budget are encouraged to be deposited at the above organizations.
3. International science and technology announcements shall be selected, supplemented, updated and shared in order to meet information demands in leadership, administration, scientific research and technological development, education and training, production and business and other socio-economic activities.
Article 11. Use of information on science and technology tasks
1. State management agencies of science and technology at all levels shall, based on information on science and technology tasks in the national science and technology database, determine, select and directly assign state budget-funded science and technology tasks to organizations and individuals for performance, outcome evaluation and violation handling.
2. Reference of information on science and technology tasks is one of the documents in dossiers for determination, selection and direct assignment of state budget-funded science and technology tasks to organizations and individuals for performance, result evaluation and violation handling in the performance of science and technology tasks.
3. The use of information on science and technology tasks for policy making, leadership, administration, scientific research and technological development, education and training, production and business and meeting of demands of organizations and individuals must comply with law.
Article 12. Science and technology information services
1. Science and technology information service means a type of science and technology service provided by organizations or individuals engaged in science and technology information activities in the following forms:
a/ Providing analyzed and summarized information and documents for forecast, policy making, leadership and state administration;
b/ Providing directory information on science and technology tasks, intellectual property documents, science and technology announcements in journals and summary records of scientific symposiums and seminars;
c/ Providing lists of science and technology organizations and enterprises and scientific researchers and technology developers;
d/ Providing statistical information on science and technology;
dd/ Providing detailed information on science and technology tasks, intellectual property documents, science and technology announcements in journals and summary records of scientific symposiums and seminars;
e/ Providing detailed information on science and technology organizations and enterprises and scientific researchers and technology developers;
g/ Providing private telecommunications network service, providing support service for applications on advanced networks in the field of scientific research and technological development;
h/ Looking up, providing, exchanging and sharing science and technology information;
i/ Providing consultancy and developing science and technology databases, websites and web portals; forming electronic and digital libraries; digitalizing documents; developing multimedia documents on science and technology;
k/ Organizing science and technology symposiums, seminars and exhibitions and technology and equipment fairs; communicating and popularizing science and technology information;
l/ Guiding and training in professional operations related to science and technology information activities;
m/ Other forms of related science and technology information services.
2. The science and technology information services specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article shall be provided free by organizations with the science and technology information function.
3. Charged science and technology information services shall be provided at the request of organizations and individuals under service contracts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực