Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 11/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/02/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2014 |
Ngày công báo: | 12/03/2014 | Số công báo: | Từ số 305 đến số 306 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014 |
VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Nghị định này quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, bao gồm: Nội dung hoạt động, hạ tầng thông tin và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các biện pháp bảo đảm phát triển, tổ chức và quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thông tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
2. "Nguồn tin khoa học và công nghệ" là các thông tin khoa học và công nghệ được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác.
3. “Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ” là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.
4. “Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ” là tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ.
5. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ” là tập hợp thông tin về tiềm lực và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quốc gia, được xây dựng, duy trì và phát triển nhằm cung cấp dữ liệu và thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về khoa học và công nghệ.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế của đất nước.
3. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
2. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
3. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
4. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
5. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
6. Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
7. Các hoạt động khác có liên quan.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ các cấp có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung xử lý thông tin bao gồm: tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì và tham gia nhiệm vụ; mục tiêu và nội dung nghiên cứu chính; lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ; phương pháp nghiên cứu và triển khai; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; địa chỉ ứng dụng; kinh phí thực hiện được phê duyệt và những nội dung khác theo yêu cầu.
3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích cung cấp thông tin cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký và lưu giữ bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử);
b) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử);
c) Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát (nếu có, bản điện tử);
d) Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện (nếu có, bản điện tử);
đ) Phần mềm (nếu có).
3. Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được lưu giữ đồng thời tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân.
5. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này theo phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng.
6. Các tổ chức được quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi có văn bản thẩm định kết quả của cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng về Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Nội dung báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ; lĩnh vực khoa học và công nghệ; lĩnh vực ứng dụng; địa chỉ ứng dụng; quy mô ứng dụng; tài liệu sở hữu trí tuệ; hiệu quả và tác động về kinh tế - xã hội và môi trường; phương thức chuyển giao kết quả, mức độ và khả năng thương mại hóa.
3. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được gửi về các tổ chức sau:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích gửi về các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ các cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Sau khi tiếp nhận, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm đưa báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
1. Tạp chí và tập san khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học nhiều kỳ xuất bản trong nước được đăng ký cấp Mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Thông tin về các công bố khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này và luận án tiến sĩ sau khi nộp vào Thư viện Quốc gia Việt Nam được tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
3. Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc gia và quốc tế sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp vào tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh. Khuyến khích việc giao nộp các kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước vào các tổ chức nêu trên.
4. Các công bố khoa học và công nghệ quốc tế được chọn lọc, bổ sung, cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
1. Cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ các cấp phải căn cứ vào thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Kết quả tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những tài liệu trong hồ sơ xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Việc sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ được các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước;
b) Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
c) Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
d) Cung cấp thông tin thống kê khoa học và công nghệ;
đ) Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
e) Cung cấp thông tin chi tiết về các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
g) Cung cấp dịch vụ mạng viễn thông dùng riêng, dịch vụ hỗ trợ các ứng dụng trên nền tảng mạng tiên tiến trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
h) Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ;
k) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị; truyền thông, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ;
l) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
m) Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có liên quan.
2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này được các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập cung cấp miễn phí.
3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ.
Hạ tầng thông tin quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; các cơ sở dữ liệu về thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; các trung tâm dữ liệu, trang thông tin và cổng thông tin điện tử; các nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế dưới dạng điện tử.
2. Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật để xử lý, truyền tải và lưu giữ thông tin khoa học và công nghệ; các mạng thông tin khoa học và công nghệ kết nối khu vực và quốc tế, bao gồm mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia và các mạng thông tin khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Thông tin về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đang tiến hành, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng).
4. Thông tin về tài liệu sở hữu trí tuệ, các công bố khoa học và công nghệ và chỉ số trích dẫn trên các tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
5. Thông tin về công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ.
6. Thông tin về thống kê khoa học và công nghệ.
7. Thông tin về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
8. Thông tin về khoa học và công nghệ trong khu vực và trên thế giới.
9. Các thông tin khác có liên quan.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được xây dựng tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.
4. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hợp tác, tài trợ cho việc đầu tư, xây dựng và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Khai thác trực tuyến qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh; qua mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;
b) Thông qua văn bản yêu cầu;
c) Thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng:
a) Các cơ quan tham gia xây dựng, duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được quyền khai thác dữ liệu phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh;
b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.v
1. Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia là mạng viễn thông dùng riêng phi lợi nhuận kết nối cộng đồng nghiên cứu và đào tạo trong nước với nhau và với cộng đồng nghiên cứu và đào tạo khu vực và quốc tế. Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia ưu tiên kết nối các khu vực tập trung nhiều tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở giáo dục đại học.
2. Thành viên của mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia là các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các cơ sở giáo dục đại học, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các bệnh viện cấp trung ương và cấp tỉnh, các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ và các tổ chức khác.
3. Kinh phí duy trì, nâng cấp và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia, các trung tâm vận hành mạng, mạng trục quốc gia và kết nối mạng quốc tế được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hợp tác, tài trợ cho việc xây dựng và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
4. Các bộ, ngành và địa phương đầu tư, hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc kết nối với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
5. Cơ quan quản lý mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia có trách nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và đào tạo, ứng dụng mạng tiên tiến trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội.
6. Các tổ chức thành viên mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia có trách nhiệm đầu tư các trang thiết bị và công nghệ cần thiết, thực hiện nghĩa vụ tài chính để kết nối, duy trì, phát triển và khai thác hiệu quả mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
1. Định hướng phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đất nước. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
2. Việc phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của các bộ, ngành và địa phương phải phù hợp định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bộ, ngành và địa phương.
3. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước để phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về danh mục, kinh phí mua, tình hình sử dụng và hiệu quả khai thác các nguồn tin khoa học và công nghệ.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ giữa các tổ chức thông tin - thư viện trong cả nước; trao đổi và quảng bá các tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến.
1. Nguồn kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cân đối, bố trí trong dự toán hằng năm của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ngân sách dành cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được ghi thành một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học và công nghệ của bộ, ngành và địa phương. Việc phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ chi cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ căn cứ vào khả năng ngân sách, nhu cầu thực tiễn và tăng dần theo nhu cầu phát triển của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
3. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được sử dụng để bù đắp chi phí, tái đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.
1. Chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
a) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
b) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.
2. Chi sự nghiệp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
a) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập;
b) Tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công nghệ; chi phí tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
c) Xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ, trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ;
d) Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước;
đ) Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
e) Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, chợ công nghệ và thiết bị và giao dịch thông tin công nghệ;
g) Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ;
h) Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ; kết nối mạng lưới, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ;
i) Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ;
c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác;
đ) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác thành lập.
2. Việc thành lập, tổ chức lại và giải thể các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.
2. Thuê chuyên gia và cộng tác viên trong nước và nước ngoài thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.
4. Được sử dụng các nguồn tài trợ, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
5. Thu và sử dụng các khoản thu từ dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm chất lượng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
5. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử danh mục và nội dung tóm tắt các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và là đầu mối liên kết của mạng lưới các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ trên toàn quốc.
2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; chủ trì xây dựng, duy trì và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thu thập, xử lý, cập nhật và tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chủ trì bổ sung, cập nhật các nguồn tin khoa học và công nghệ thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ.
1. Căn cứ điều kiện cụ thể, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương duy trì tổ chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hiện có hoặc giao cho một tổ chức phù hợp thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; thu thập, tạo lập, xử lý, phân tích, lưu giữ và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.
2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có các nhiệm vụ chính sau:
a) Xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo quản lý nhà nước của địa phương; xuất bản và cung cấp các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
b) Phổ biến thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
c) Tổ chức và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương, tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;
d) Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
đ) Cung cấp thông tin phục vụ xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác;
e) Triển khai công tác thông tin thống kê khoa học và công nghệ;
g) Giao dịch thông tin công nghệ, tổ chức, tham gia các chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ tại địa phương, trong nước và quốc tế;
h) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực thông tin, thư viện, tin học, thống kê khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác bao gồm:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc tổng cục, cục, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, tổ chức khác.
2. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ nêu tại Khoản 1 Điều này có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
a) Xác định nhu cầu thông tin; xây dựng và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ quản; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;
b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản;
c) Phục vụ thông tin cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, tổ chức chủ quản; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
d) Xây dựng và phát triển thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, trang thông tin, cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản; kết nối các mạng thông tin trong nước và quốc tế;
đ) Tổ chức hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các dịch vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và người dùng tin.
Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động và cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác có liên quan.
1. Có các quyền được quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ
2. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5, các Điểm a, h, i, k, l, m và các nội dung liên quan tại Khoản 1 Điều 12, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Nghị định này.
3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 Luật khoa học và công nghệ.
2. Các nghĩa vụ được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Được yêu cầu cung cấp thông tin khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nhu cầu hợp pháp của mình.
2. Được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.
4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
3. Xây dựng, ban hành và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, duy trì và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
5. Quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin về kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Tổ chức và quản lý các giao dịch thông tin về công nghệ và thiết bị.
7. Tổ chức thực hiện hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ.
8. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển và hiện đại hóa hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
c) Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
d) Chủ trì việc phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ trong cả nước được mua bằng ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
đ) Chủ trì xây dựng, duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; phát triển nền tảng kỹ thuật để các bộ, ngành và địa phương thu thập, xử lý và tích hợp dữ liệu, thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy trình và nghiệp vụ thống nhất;
e) Chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin về kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức và quản lý các giao dịch thông tin về công nghệ và thiết bị;
h) Chỉ đạo ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia, cổng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
i) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
k) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
l) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ, hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
m) Thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức xuất bản ấn phẩm chính thức của nhà nước về khoa học và công nghệ Việt Nam hăng năm và các ấn phẩm khác về khoa học và công nghệ công bố danh mục, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo việc cập nhật, chia sẻ và tích hợp dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của bộ, ngành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành; đầu tư, hỗ trợ và duy trì kết nối các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;
c) Chỉ đạo phát triển nguồn tin thuộc phạm vi quản lý phù hợp với định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ;
d) Chỉ đạo xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ;
đ) Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý đúng mục đích và có hiệu quả, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
2. Các bộ, ngành có trách nhiệm đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối ngân sách cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này, bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
2. Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả; bảo đảm cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương và của cả nước.
4. Chỉ đạo cập nhật, chia sẻ và kết nối dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương.
5. Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bảo đảm kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ.
6. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 11/2014/ND-CP |
Hanoi, February 18, 2014 |
ON SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION ACTIVITIES (*)
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 18, 2013 Law on Science and Technology;
At the proposal of the Minister of Science and Technology,
The Government promulgates the Decree on science and technology information activities.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides science and technology information activities, covering contents of these activities, national science and technology information infrastructure and database, and measures to ensure development and organization and state management of science and technology information activities.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to organizations and individuals engaged in science and technology information activities in Vietnam and related state agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms and phrases below are construed as follows:
1. “Science and technology information” means data, facts, statistics and news created from science and technology, renovation and creation activities.
2. “Science and technology information sources” means science and technology information presented in the form of science books, newspapers or journals; summary records of scientific symposiums and seminars; descriptions of science and technology tasks, and reports on performance and application of the outcomes of these tasks; intellectual property documents, standards and technical regulations; industrial catalogs; scientific theses; design or technical documents; databases; websites; statistical science and technology documents; or multimedia documents or documents on other information carriers.
3. “Science and technology information activities” means science and technology service activities, including activities related to the collection, processing, analysis, storage, search, popularization, use, sharing and transfer of science and technology information and other related activities.
4. “Organization with the science and technology information function” means an organization which carries out science and technology information activities; forms, develops, operates and exploits science and technology information infrastructure and database.
5. “National science and technology database” means a collection of information on the potential and results of national science and technology information activities, which is formed, maintained and developed in order to provide fully, accurately and promptly data and information on science and technology.
Article 4. Principles of science and technology information activities
Science and technology information activities must adhere to the following principles:
1. Accuracy, objectivity, completeness, timeliness, and satisfaction of organizations’ and individuals’ demands for quality and volume of science and technology information products and services.
2. Effectiveness in the exploitation, use and management of science and technology information for state management, socio-economic development, assurance of security and national defense and international integration of the country.
3. Guarantee of organizations’ and individuals’ right to access science and technology information in accordance with law.
4. Observance of the law on science and technology information security.
5. Close combination of science and technology information activities with library, archival, statistical and communication operations of science and technology.
CONTENTS OF SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION ACTIVITIES
Article 5. Types of science and technology information activities
Types of science and technology information activities include:
1. Collecting, updating and processing data, statistics, facts and information in order to create and develop science and technology information sources.
2. Studying, analyzing and synthesizing science and technology information for forecast and policy making, leadership, management, scientific research and technological development, production and business and other socio-economic activities.
3. Developing information infrastructure and forming databases, websites and web portals on science and technology; establishing and operating science and technology information networks; applying information and communication technologies and advanced technical devices in science and technology information activities; forming electronic and digital libraries.
4. Searching, looking up, indicating, exploiting and using science and technology information.
5. Providing, exchanging and sharing science and technology information sources.
6. Disseminating science and technology information and knowledge.
7. Other related activities.
Article 6. Collection of information on ongoing science and technology tasks
1. For state budget-funded science and technology tasks at all levels, within 30 working days after signing contracts to perform these tasks, agencies competent to sign task performance contracts at all levels shall process information according to Clause 2 of this Article and send it to:
a/ The national focal point for science and technology information, which is the national science and technology information agency under the Ministry of Science and Technology, for updating information on special and national science and technology tasks and summarizing information on science and technology information tasks of ministries, sectors and localities;
b/ Organizations acting as focal points for science and technology information of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and other central state agencies (below referred to as ministerial-level focal points for science and technology information) for updating information on ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Organizations acting as focal points for science and technology information of specialized science and technology agencies under provincial-level People’s Committees (below referred to as provincial-level focal points for science and technology information) for updating information on provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management.
2. Contents of information processing include: Name of the task; information on persons and organizations responsible for and participating in the task; principal objectives and contents of research; field of scientific research and technological development; socioeconomic objectives of the task; methods of research and implementation; expected outcomes; implementation time; address of application; approved funds for implementation and other contents as required.
3. For science and technology tasks not funded by the state budget, it is encouraged to provide information thereon for the organizations specified in Clause 1 of this Article.
4. The organizations specified in Clause 1 of this Article shall receive and input information to the national science and technology database, and summarize and publish on their websites or web portals science and technology tasks at all levels for which contracts have been signed.
Article 7. Registration and storage of outcomes of state budget-funded science and technology tasks
1. Within 30 working days after a state budget-funded science and technology task officially receives pre-acceptance test, its outcomes must be registered with and stored at an agency competent to register and store outcomes of science and technology tasks specified in Clause 3 of this Article.
2. The outcomes of a science and technology task to be registered and stored include:
a/ A general report on the task performance result (paper and electronic copies);
b/ A brief report on the task performance result (electronic copy);
c/ An annex on survey statistics (if any, electronic copy);
d/ Maps; drawings, photos; multimedia documents (if any, electronic copy);
dd/ Software (if any).
3. Organizations and persons taking charge of science and technology tasks shall have outcomes of these tasks registered with and stored at the following competent agencies:
a/ The national focal point for science and technology information, which is competent to register outcomes of special and national- and ministerial-level science and technology tasks; and to store outcomes of special and national-, ministerial-, provincial- and grassroots-level science and technology tasks;
b/ Ministerial-level focal points for science and technology information, which are competent to register outcomes of grassroots-level science and technology tasks; and to store outcomes of ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Provincial-level focal points for science and technology information, which are competent to register and store outcomes of provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
d/ After being registered with competent agencies specified at Points b and c of this Clause, outcomes of science and technology tasks must be concurrently stored at the national focal point for science and technology information and ministerial- and provincial-level focal points for science and technology information.
4. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, a competent agency specified in Clause 3 of this Article shall grant a registration certificate of science and technology task outcomes. This certificate serves as a basis for certification of the fulfillment of the science and technology task of an organization or individual.
5. Outcomes of scientific research and technological development purchased with state budget funds must be registered with and stored at competent agencies specified in Clause 3 of this Article according to the decentralization mechanism as for ordered science and technology tasks.
6. The organizations specified in Clause 3 of this Article shall summarize and update information on outcomes of science and technology tasks in the national science and technology database and publish it on their websites or web portals.
7. The dossier, order and procedures for grant of registration certificates of science and technology task outcomes must comply with regulations of the Ministry of Science and Technology.
Article 8. Registration and storage of outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget
1. Outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget are encouraged to be registered with and stored at competent agencies specified in Clause 3, Article 7 of this Decree after outcome appraisal documents are issued by competent state management agencies of science and technology.
2. The outcomes of science and technology tasks specified in Clause 1 of this Article may be granted registration certificates of science and technology task outcomes and input to the national science and technology database.
Article 9. Collection, processing and announcement of information on application of outcomes of science and technology tasks
1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, other central state agencies and provincial-level People’s Committees shall annually send reports on application of outcomes of science and technology tasks ordered at their proposal or by them to the Ministry of Science and Technology via the organizations specified in Clause 3 of this Article.
2. Contents of a report on application of outcomes of a science and technology task include: Name of the task; information on persons and organizations in charge of the task; field of science and technology; field of application; address of application; scale of application; intellectual property document; socio-economic effects and environmental impacts; mode of outcome transfer, level and possibility of commercialization.
3. Reports on application of outcomes of state budget-funded science and technology tasks shall be sent to the following organizations:
a/ The national focal point for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of special and national-level science and technology tasks; and summarize the application of outcomes of science and technology tasks of ministries, sectors and localities;
b/ Ministerial-level focal points for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of ministerial- and grassroots-level science and technology tasks under their management;
c/ Provincial-level focal points for science and technology information, which will receive reports on application of outcomes of provincial- and grassroots-level science and technology tasks under their management.
4. Reports on application of outcomes of science and technology tasks not funded by the state budget are encouraged to be sent to focal points for science and technology information at all levels as specified in Clause 3 of this Article.
5. After receiving reports on application of outcomes of science and technology tasks, focal points for science and technology information shall input them to the national science and technology database and summarize and publish them on their websites or web portals.
Article 10. Collection of science and technology announcements
1. Periodical science journals and reviews and summary records of scientific seminars which are domestically published may register for grant of international standard serial number (ISSN) for periodical publication with the national focal point for science and technology information.
2. After being deposited at Vietnam National Library, information on science and technology announcements provided in Clause 1 of this Article and doctoral theses shall be input to the national science and technology database by the national focal point for science and technology information.
Summary records of national and international scientific symposiums and seminars funded by the state budget must be deposited at the national focal point for science and technology information and ministerial- and provincial-level focal points for science and technology information. Summary records of scientific symposiums and seminars not funded by the state budget are encouraged to be deposited at the above organizations.
3. International science and technology announcements shall be selected, supplemented, updated and shared in order to meet information demands in leadership, administration, scientific research and technological development, education and training, production and business and other socio-economic activities.
Article 11. Use of information on science and technology tasks
1. State management agencies of science and technology at all levels shall, based on information on science and technology tasks in the national science and technology database, determine, select and directly assign state budget-funded science and technology tasks to organizations and individuals for performance, outcome evaluation and violation handling.
2. Reference of information on science and technology tasks is one of the documents in dossiers for determination, selection and direct assignment of state budget-funded science and technology tasks to organizations and individuals for performance, result evaluation and violation handling in the performance of science and technology tasks.
3. The use of information on science and technology tasks for policy making, leadership, administration, scientific research and technological development, education and training, production and business and meeting of demands of organizations and individuals must comply with law.
Article 12. Science and technology information services
1. Science and technology information service means a type of science and technology service provided by organizations or individuals engaged in science and technology information activities in the following forms:
a/ Providing analyzed and summarized information and documents for forecast, policy making, leadership and state administration;
b/ Providing directory information on science and technology tasks, intellectual property documents, science and technology announcements in journals and summary records of scientific symposiums and seminars;
c/ Providing lists of science and technology organizations and enterprises and scientific researchers and technology developers;
d/ Providing statistical information on science and technology;
dd/ Providing detailed information on science and technology tasks, intellectual property documents, science and technology announcements in journals and summary records of scientific symposiums and seminars;
e/ Providing detailed information on science and technology organizations and enterprises and scientific researchers and technology developers;
g/ Providing private telecommunications network service, providing support service for applications on advanced networks in the field of scientific research and technological development;
h/ Looking up, providing, exchanging and sharing science and technology information;
i/ Providing consultancy and developing science and technology databases, websites and web portals; forming electronic and digital libraries; digitalizing documents; developing multimedia documents on science and technology;
k/ Organizing science and technology symposiums, seminars and exhibitions and technology and equipment fairs; communicating and popularizing science and technology information;
l/ Guiding and training in professional operations related to science and technology information activities;
m/ Other forms of related science and technology information services.
2. The science and technology information services specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article shall be provided free by organizations with the science and technology information function.
3. Charged science and technology information services shall be provided at the request of organizations and individuals under service contracts.
INFORMATION INFRASTRUCTURE, NATIONAL SCIENCE AND TECHNOLOGY DATABASE, MEASURES TO ENSURE SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION DEVELOPMENT
Article 13. National science and technology information infrastructure
The national science and technology information infrastructure includes:
1. The national science and technology database; databases on science and technology information and statistics; data centers, websites and web portals; domestic and international electronic science and technology information sources.
2. System of technical equipment for processing, transmission and storage of science and technology information; regionally and internationally linked science and technology information networks, including the national research and training information network and science and technology information networks of ministries, sectors and localities.
Article 14. National science and technology database
The national science and technology database includes:
1. Information on science and technology organizations.
2. Information on scientific researchers and technology developers.
3. Information on science and technology tasks (under performance, performance outcomes and application results).
4. Information on intellectual property documents, science and technology announcements and indicators of excerpts in journals and summary records of domestic and international science conferences and seminars.
5. Information on technology, high technology and technology transfer.
6. Information on science and technology statistics.
7. Information on science and technology enterprises.
8. Information on science and technology in the region and the world.
9. Other relevant information.
Article 15. Investment, formation, maintenance and development of the national science and technology database
1. The national science and technology database shall be formed in a centralized and uniform manner from central to local levels in conformity with standards and technical regulations, ensuring compatibility, uninterruptibility and safety throughout the course of information sharing and exchange.
2. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, investing in, forming, maintaining and developing the national science and technology database.
3. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People’s Committees shall coordinate with the Ministry of Science and Technology in forming, managing and using the national science and technology database within their management.
4. Funds for the formation, maintenance and development of the national science and technology database shall be ensured by the state budget. Domestic and international organizations and individuals are encouraged to cooperate in and finance the formation and development of the national science and technology database.
Article 16. Exploitation and use of the national science and technology database
1. Forms of exploitation and use of the national science and technology database include:
a/ Online exploitation through websites or web portals of the agency managing the national science and technology database and ministerial- and provincial-level focal points for science and technology information; through the national research and training information network;
b/ Through written requests;
c/ Through contracts between the agency managing the national science and technology database and parties exploiting and using science and technology data in accordance with law;
2. Subjects and scope of exploitation and use:
a/ Agencies participating in the formation, maintenance and updating of the national science and technology database may exploit data meeting their administration, research, training and production and business demands;
b/ State agencies, political organizations and socio-political organizations may request the provision of related science and technology information to serve state management work, meet socio-economic development requirements and maintain national defense and security and international integration;
c/ Other agencies, organizations and individuals may request the provision of science and technology information for research, training, production and business.
2. The Ministry of Science and Technology shall promulgate regulations on formation, management, exploitation, use, maintenance and development of the national science and technology database.
Article 17. Maintenance and development of the national research and training information network
1. The national research and training information network is a non-profit private telecommunications network connecting the domestic research and training community and connecting this community with regional and international research and training communities. The national research and training information network must prioritize connections of areas where are concentrated scientific research and technological development institutions and tertiary education institutions.
2. Members of the national research and training information network are scientific research and technological development institutions, tertiary education institutions, national key laboratories, central- and provincial-level hospitals, organizations with the science and technology information function and other organizations.
3. Funds for the maintenance, upgrading and development of the national research and training information network and centers operating national networks and national arterial networks and linking international networks shall be ensured from the state budget for science and technology. The State encourages domestic and international organizations and individuals to cooperate in and finance the formation and development of the national research and training information network.
4. Ministries, sectors and localities shall invest in, and support their attached science and technology organizations in connecting with, the national research and training information network.
5. The agency managing the national research and training information network shall support and promote research, training and application of advanced networks in science and technology and socio-economic fields.
6. Member organizations of the national research and training information network shall invest in necessary equipment and technology and fulfill financial obligations to connect with, maintain, develop and effectively exploit the national research and training information network.
7. The Ministry of Science and Technology shall promulgate regulations on formation, management, exploitation, use, maintenance and development of the national research and training information network.
Article 18. Orientations for development of science and technology information sources funded by the state budget
1. Orientations for development of science and technology information sources shall be worked out in line with the national strategy for science and technology and national scientific research and technological development requirements. The Ministry of Science and Technology shall work out national orientations for development of science and technology information sources.
2. The development of science and technology information sources of ministries, sectors and localities funded with the state budget must conform with national orientations for development of science and technology information sources and meet scientific research and technological development requirements of ministries, sectors and localities.
3. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People’s Committees using state budget funds to develop science and technology information sources shall annually report to the Ministry of Science and Technology on lists, expenses for purchase, use and effectiveness of exploitation of science and technology information sources.
Article 19. Coordination in development, updating and sharing of domestic and international science and technology information sources
1. The Ministry of Science and Technology shall act as the focal point for developing, updating and sharing science and technology information sources funded by the state budget.
2. The national focal point for science and technology information shall act as the focal point for maintaining and developing the union of Vietnamese libraries for science and technology information sources in order to regulate and coordinate in supplementing, updating and sharing science and technology information sources among information and library organizations nationwide; and online exchange and promote Vietnamese science and technology journals.
Article 20. Funds for science and technology information activities
1. Funding sources for science and technology information activities include:
a/ State budget (central and local budgets) balanced and allocated in annual budget estimates of ministries, sectors and localities in accordance with the Law on the State Budget;
b/ Revenues from science and technology information services;
c/ Funding from domestic and overseas organizations and individuals.
2. The budget for science and technology information activities shall be recorded in the state budget revenue index as a separate annual spending item for science and technology of ministries, sectors and localities. The allocation of science and technology budget funds for science and technology information activities shall be based on the budget capacity and actual demands and gradually increased according to the development demand of science and technology information activities.
3. Revenues from science and technology information service activities shall be used to offset expenses, make re-investment and improve physical foundations and working conditions.
Article 21. Contents of state budget spending for science and technology information activities
1. Spending for development of science and technology information activities according to the following contents:
a/ Formation and development of information infrastructure and the national science and technology database;
b/ Technical and physical foundations of organizations with the science and technology information function.
2. Non-business spending for science and technology information activities according to the following contents:
a/ Regular spending and spending for regular tasks according to the functions of public organizations with the science and technology information function;
b/ Creation, development, updating and purchase of science and technology information sources; expenses for joining the union of Vietnamese libraries for science and technology information sources; purchase of application software in science and technology information activities;
c/ Processing, analysis and summarization of science and technology information; formation, updating and exploitation of science and technology databases; maintenance and development of science and technology information networks and science and technology websites and web portals;
d/ Provision of science and technology information serving the Party’s leadership and the State’s administration work;
dd/ Popularization of science and technology information and knowledge serving socioeconomic development; publishing of science and technology information publications;
e/ Organization of library activities, symposiums, seminars, exhibitions, fairs and markets of technology and equipment and information technology transactions;
g/ Guidance on and training in science and technology information operations;
h/ International cooperation and integration in science and technology information; connection with networks and participation in regional and international organizations in the field of science and technology information;
i/ Other related contents of science and technology information activities as prescribed by law.
ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS ENGAGED IN AND EXPLOITING SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION
Article 22. Organizations with the science and technology information function
1. Organizations with the science and technology information function include:
a/ The national focal point for science and technology information;
b/ Ministerial-level focal points for science and technology information;
c/ Provincial-level focal points for science and technology information;
d/ Other public organizations with the science and technology information function;
dd/ Organizations with the science and technology information function established by non-state organizations or enterprises or other organizations.
2. The establishment, re-organization and dissolution of organizations with the science and technology information function must comply with law.
Article 23. Rights of organizations with the science and technology information function
1. To carry out science and technology information activities specified in Articles 5 and 12 of this Decree.
2. To hire domestic and foreign specialists and collaborators to collect and process science and technology information.
3. To provide training in science and technology information operations.
4. To use funds and donations of domestic and foreign organizations and individuals to carry out science and technology information activities in accordance with law.
5. To collect charges and use revenues from science and technology information services in accordance with law.
6. Other rights prescribed by law.
Article 24. Obligations of organizations with the science and technology information function
1. To protect secret information of the State and organizations and individuals exploiting and using science and technology information services in accordance with law.
2. To ensure the rights and legitimate interests of organizations and individuals in the access to science and technology information; to ensure quality of science and technology information services.
3. Not to violate Article 8 of the Law on Science and Technology.
4. To apply information and communication technologies to science and technology information activities.
5. To ensure democracy, equality and publicity in the arrangement and performance of state budget-funded science and technology tasks.
6. To publish on websites or web portals lists and summary contents of state budget- funded science and technology information sources.
7. To perform tasks assigned by competent agencies and organizations and other obligations prescribed by law.
Article 25. The national focal point for science and technology information
1. The national focal point for science and technology information is an organization serving state management and scientific research and technological development, which acts as the focal point for linking the network of organizations with the science and technology information function nationwide.
2. The national focal point for science and technology information shall carry out the activities specified in Articles 5 and 12 of this Decree; assume the prime responsibility for forming, maintaining and developing information infrastructure and the national science and technology database; organize the registration and storage of outcomes of science and technology tasks; collect, process, update and summarize information on ongoing science and technology tasks, application of outcomes of science and technology task performance; and assume the prime responsibility for supplementing and updating essential science and technology information sources to meet the national demand for science and technology development.
Article 26. Ministerial-level focal points for science and technology information
1. Based on specific conditions, ministries, ministerial-level agencies, government- attached agencies and other central agencies shall assume the prime responsibility for organizing current science and technology information activities or assign another relevant organization to act as the focal point for science and technology information.
2. A ministerial-level focal point for science and technology information is an organization serving state management and scientific research and technological development, which shall carry out the activities specified in Articles 5 and 12 of this Decree; register and store outcomes of science and technology tasks, collect, process and update information on ongoing science and technology tasks, results of application of outcomes of science and technology tasks under its management; collect, create, process, analyze, store and provide science and technology information; participate in the formation and exploitation of information infrastructure and the national science and technology database; form and update science and technology databases; and participate in the union of Vietnamese libraries for science and technology information sources.
Article 27. Provincial-level focal points for science and technology information
1. A provincial-level focal point for science and technology information is a public non-business unit under the specialized science and technology agency of the provincial-level People’s Committee, which shall perform the science and technology information function to serve state management and scientific research and technological development and carry out the activities specified in Articles 5 and 12 of this Decree.
2. Provincial-level focal points for science and technology information have the following main tasks:
a/ Processing, analyzing, summarizing and providing science and technology information, science and technology information and statistics serving leadership and state administration of localities; publishing and providing science and technology publications;
b/ Popularizing science and technology information, statistical information on science and technology of localities; coordinating with the mass media in disseminating science knowledge to all stakeholders; providing science and technology information to serve agricultural development, farmers and rural areas;
c/ Organizing and developing local science and technology information sources; participating in the formation and exploitation of information infrastructure and the national science and technology database; forming and updating local science and technology databases and science and technology statistical databases; organizing and developing local library, electronic library and digital library work and science and technology information networks, participating in the union of Vietnamese libraries for science and technology information sources;
d/ Registering and storing outcomes of science and technology tasks, collecting, processing and updating information on ongoing science and technology tasks, results of application of outcomes of science and technology tasks within their localities to the national science and technology database;
dd/ Providing information for -determination, selection, performance, evaluation and pre-acceptance inspection of science and technology tasks and other tasks;
e/ Performing statistical work of science and technology information;
g/ Making information technology transactions, organizing and participating in local, national and international technology and equipment fairs and technology exchanges;
h/ Providing products and services for research, training, production and business and socio-economic development in the fields of information, library, information technology and science and technology statistics and other fields in accordance with law.
Article 28. Other organizations with the science and technology information function
1. Other organizations with the science and technology information function include:
a/ Public non-business units providing science and technology information services of general departments, departments, specialized agencies of provincial-level People’s Committees, public scientific research and technological development institutions, public tertiary education institutions, public non-business unit and state enterprises;
b/ Public non-business units providing science and technology information services of other agencies and organizations.
2. Organizations with the science and technology information function specified in Clause 1 of this Article have the following major tasks and powers:
a/ To identify information needs; to form and develop science and technology information sources at the request of managing agencies or organizations; to participate in the union of Vietnamese libraries for science and technology information sources;
b/ To formulate programs and plans to develop science and technology information activities of managing agencies or organizations;
c/ To provide information for leadership and management work and production and business activities of managing agencies or organizations; to publish science and technology publications;
d/ To form and develop science and technology libraries, electronic libraries, digital libraries, websites and web portals of managing agencies or organizations; to connect domestic and international information networks;
dd/ To organize science and technology information services and other science and technology services in accordance with law;
e/ To organize professional training, guidance and retraining for information workers and information users.
Article 29. Individuals engaged in science and technology information activities
Individuals engaged in-science and technology information activities include cadres, civil servants, public employees and workers carrying out science and technology information activities and providing science and technology information services to serve state management, scientific research and technological development and other related activities.
Article 30. Rights of individuals engaged in science and technology information activities
1. To have the rights specified in Article 20 of the Law on Science and Technology.
2. To carry out the science and technology information activities specified in Article 5, at Points a, h, i, k, l, and m and related provisions of Clause 1, Article 12, and in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 23 of this Decree.
3. To have other rights prescribed by law.
Article 31. Obligations of individuals engaged in science and technology information activities
1. To have the obligations specified in Article 21 of the Law on Science and Technology.
2. To have the obligations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 24 of this Decree.
3. To perform the tasks assigned by competent agencies and organizations and other obligations prescribed by law.
Article 32. Rights and obligations of organizations and individuals exploiting science and technology information
1. To request provision of science and technology information to serve their lawful demands.
2. To access science and technology information created with the state budget in accordance with law.
3. Not to violate Article 8 of the Law on Science and Technology.
4. To perform science and technology information service contracts according to Clause 3, Article 12 of this Decree.
STATE MANAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY INFORMATION ACTIVITIES
Article 33. Contents of state management of science and technology information activities
1. To elaborate, promulgate and organize the implementation of legal documents on science and technology information activities.
2. To formulate and direct the implementation of strategies, master plans, plans and policies on development of science and technology information activities.
3. To elaborate, promulgate and prescribe the application of standards and technical regulations and techno-economic norms in the field of science and technology information.
4. To formulate plans on investment in development, maintenance and operation of information infrastructure of and the national database on science and technology information.
5. To manage the communication of science and technology tasks, to register and store the outcomes, and provide information on the application, of these tasks.
6. To organize and manage information transactions of technologies and devices.
7. To organize international cooperation and integration in science and technology information.
8. To manage human resource training, re-training and development; to study and apply science and technology in the field of science and technology information. To inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle law violations in the field of science and technology information.
Article 34. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
1. The Ministry of Science and Technology shall assist the Government in performing the uniform state management of science and technology information activities nationwide.
2. The Ministry of Science and Technology has the following tasks and powers:
a/ To promulgate according to its competence or submit to the competent authorities for promulgation and organize the implementation of legal documents related to science and technology information activities, to build, operate and develop information infrastructure of and the national database on science and technology;
b/ To promulgate according to its competence or submit to the competent authorities for promulgation and organize the implementation of strategies, policies, master plans, and plans on development and modernization of science and technology information activities, to build, operate and develop information infrastructure and the national science and technology database;
c/ To promulgate, guide and examine the implementation of technical processes and regulations, and techno-economic standards and norms applicable to science and technology information activities, to build, operate and develop information infrastructure and the national science and technology database;
d/ To assume the prime responsibility for coordination in adding, updating and sharing science and technology information sources nationwide, which are purchased with state budget funds; to assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, assessing the effectiveness of science and technology information activities and state budget investment in these activities;
dd/ To assume the prime responsibility for the formation, maintenance, development and operation of information infrastructure and the national science and technology database; to develop technical foundations for ministries, sectors and localities to collect, process and integrate such data and information into the national science and technology database according to the uniform sequence and operations;
e/ To direct the organization and management of the communication of science and technology tasks, to register and store the outcomes, and provide information on the results of application, of these tasks;
g/ To organize and manage information transactions on technologies and devices;
h/ To direct the application of advanced technologies in science and technology information activities; to maintain and develop the national research and training information network and the national science and technology information portal;
i/ To direct, manage and organize scientific research and technological development activities in science and technology information activities, to build and operate information infrastructure and the national science and technology database;
k/ To direct, manage and organize the training and re-training to improve professional qualifications and skills of cadres, civil servants and public employees engaged in science and technology information activities;
l/ To direct, manage and organize international cooperation activities of science and technology information, information infrastructure and the national science and technology database in accordance with law;
m/ To inspect and handle law violations in science and technology information activities, and build and operate information infrastructure and the national science and technology database in accordance with law;
n/ To organize the publishing of Vietnam’s annual official state publication and other publications on science and technology; to publicize the list, outcomes, and results of application of domestic science and technology tasks.
Article 35. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and government- attached agencies
1. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall perform the state management of science and technology information activities within the scope of their management and have the following responsibilities:
a/ To perform the state management of, and take responsibility for, science and technology information activities in the assigned sectors and fields; to form, maintain and develop ministerial-level focal points for science and technology information as prescribed in Article 26 of this Decree;
b/ To coordinate with the Ministry of Science and Technology in directing the updating, sharing and integration of data on science and technology activities and potentials of ministries and sectors into the national science and technology database; to maintain, develop and operate science and technology information infrastructure in service of science and technology activities of ministries and sectors; to invest in, support and maintain the connection between their science and technology organizations and the national research and training information network;
c/ To direct the development of information sources under their management in line with the national orientations for development of science and technology information sources;
d/ To direct the formation and management of science and technology databases, information and statistics;
dd/ To manage and use funds for science and technology information activities, to form and develop information infrastructure and science and technology database under their management properly, effectively and in conformity with the characteristics and progresses of plans on science and technology information activities.
2. Ministries and sectors shall invest in the formation and modernization of information infrastructure, science and technology databases, technical and physical foundations for public organizations with the science and technology information function.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Science and Technology, ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, balancing budgets for science and technology information activities.
Article 36. Responsibilities of provincial-level People’s Committees
Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of science and technology information activities in their localities and have the following responsibilities:
1. To promulgate according to their competence and organize the implementation of legal documents, mechanisms, policies and plans on development of science and technology information activities; to form, maintain and develop provincial-level focal points for science and technology information under provincial-level Science and Technology Departments as specified in Article 27 of this Decree, ensuring necessary conditions for implementing science and technology information activities.
2. To direct the communication, registration and storage of outcomes and results of application of science and technology tasks under Chapter II of this Decree.
3. To manage and use funds for science and technology information activities properly and efficiently; to ensure full, prompt and appropriate provision of funds in conformity with the characteristics and progresses of plans on science and technology information activities in order to achieve local and national objectives and tasks of science and technology development.
4. To direct the updating, sharing and connection of data on local science and technology activities and potentials with the national science and technology database; to maintain, develop and operate science and technology information infrastructure in service of local science and technology information activities.
5. To invest in the building and modernization of information infrastructure and technical and physical foundations for provincial-level organizations with the science and technology information function; to ensure funds for the formation, maintenance and development of science and technology databases, information and statistics.
6. To inspect, examine or coordinate in inspection and examination of the observance of the law on science and technology information activities, to form and operate the database thereof; to settle complaints and denunciation and handle violations of the law on science and technology according to their competence.
This Decree takes effect on April 15, 2014.
The Government’s Decree No. 159/2004/ND-CP of August 31, 2004, on science and technology information activities ceases to be effective on the effective date of this Decree.
Article 38. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Science and Technology shall guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairperson of provincial-level People’s Committees and related organizations and individuals shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực