Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy
Số hiệu: | 109/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 08/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 20/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1045 đến số 1046 |
Lĩnh vực: | Y tế, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 08/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
Theo đó, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy như sau:
- Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy nộp đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một trong các giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh;
+ Thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng.
- Cơ sở y tế tiếp nhận đơn đề nghị, tiếp nhận người bệnh, đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án.
- Cơ sở y tế thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
- Cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 109/2021/NĐ-CP gồm:
+ 01 bản lưu bệnh án;
+ 01 bản trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
Nghị định 109/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
QUY ĐỊNH CƠ SỞ Y TẾ ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY VÀ HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự; thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Nghị định này quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là cơ sở y tế đủ điều kiện) và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Khoản 6, Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy tự lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thực hiện như sau:
a) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn.
Cơ sở y tế thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa tâm thần hoặc điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; cơ sở giám định pháp y tâm thần.
2. Bác sỹ xác định tình trạng nghiện ma túy phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền thì phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm để thực hiện được quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy, phù hợp với hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên khoa quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy gồm:
a) Đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Đơn đề nghị). Trường hợp người dưới 18 tuổi; người mất năng lực hành vi dân sự; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người đó;
b) Bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Phiếu kết quả).
2. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy:
a) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy nộp đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng;
b) Cơ sở y tế tiếp nhận đơn đề nghị, tiếp nhận người bệnh, đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án;
c) Cơ sở y tế thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế;
d) Cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản theo mẫu quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy gồm:
a) Giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan công an cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan công an) lập theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
c) Bản tóm tắt lý lịch người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Bản tóm tắt lý lịch);
d) Bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
đ) Bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
e) Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch, bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đến cơ quan quản lý trực tiếp nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là nơi tạm giữ);
b) Cơ quan quản lý trực tiếp nơi tạm giữ chuyển ngay hồ sơ của cơ quan công an đến nơi tạm giữ;
c) Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan công an, nơi tạm giữ chuyển hồ sơ và người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đến cơ sở y tế đủ điều kiện để thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy;
d) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Nơi tạm giữ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế và bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
đ) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy:
a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch, bản sao quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính đến cơ sở y tế đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền chỉ định thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan công an, cơ sở y tế có trách nhiệm cử cán bộ y tế đến nơi tạm giữ để thực hiện nhiệm vụ;
c) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Nơi tạm giữ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
d) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Hồ sơ xác định tình trạng nghiện ma túy gồm các điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp địa điểm là cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy:
a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch và chuyển người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đến cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Cơ quan công an nơi gửi hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp địa điểm do cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn:
a) Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch đến cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan công an, cơ sở y tế có trách nhiệm cử cán bộ y tế đến địa điểm được lựa chọn để thực hiện nhiệm vụ;
c) Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Cơ quan công an nơi gửi hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
d) Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức triển khai Nghị định này;
b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Bộ Y tế; giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng đào tạo tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai Nghị định này;
b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trực thuộc Bộ Công an;
c) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tổ chức thực hiện Nghị định này; bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Nghị định này;
d) Công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai Nghị định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai Nghị định này;
b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện Nghị định này;
d) Công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này;
b) Ban hành quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo Sở Y tế chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý; hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng đào tạo tổ chức tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy; công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên cổng thông tin điện tử của đơn vị;
d) Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý. Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên cổng thông tin điện tử của đơn vị;
đ) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy.
6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí ngân sách thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
7. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy;
b) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;
c) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.
Y sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đang làm công việc xác định tình trạng nghiện ma túy được tiếp tục thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ Iục
(Kèm theo Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy |
Mẫu số 02 |
Giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy |
Mẫu số 03 |
Bản tóm tắt lý lịch của người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy |
Mẫu số 04 |
Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy (dành cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy) |
Mẫu số 05 |
Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy (dành cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(1)..., ngày...tháng...năm...
Xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: (2) ...............
Tôi là:................................................................................. Giới tính:..........................
Ngày, tháng, năm sinh: ……../……../……… Điện thoại:..................................................
Nơi thường trú:............................................................................................................
Nơi ở hiện tại:..............................................................................................................
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu/................................................................... (3)..................
………………………………(4) ………………..; ngày cấp:............. /........ /...... Nơi cấp:.......
Họ và tên của cha/mẹ/người giám hộ/người đại diện hợp pháp(5):..................................
...................................................................................................................................
Địa chỉ liên hệ:..............................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi tự nguyện làm đơn này, đề nghị (2)........................................................................... xác định tình trạng nghiện ma túy cho tôi.
Tôi cam kết tuân thủ đúng các nội quy của(2)..................................................................
Đại diện của người làm đơn(6) Tên tôi là ……. (5) ……. số CMND/CCCD/ hộ chiếu.................... cấp ngày ..../.../..... tại ……. (7) ...... là cha/mẹ/người giám hộ/ người đại diện hợp pháp của ....... (8)..... đồng ý cho ……. (8) ……. được xác định tình trạng nghiện ma túy tự nguyện tại ……. (2) ……. (Ký, ghi rõ họ tên) |
….....(9) ……, ngày....tháng....năm....
|
___________________
1 Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
2 Ghi tên cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
3 Ghi tên loại giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng.
4 Ghi số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng.
5 Ghi rõ họ, tên của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
6 Áp dụng đối với người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
7 Ghi rõ địa danh nơi cấp số CMND/CCCD/hộ chiếu.
8 Ghi rõ họ, tên của người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
9 Địa danh
.... (1) .... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …..../GĐN-(2)........ |
(3)...., ngày....tháng....năm.... |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi:(4) .....................................
Thực hiện quy định của pháp luật về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy(1) .................... đề nghị cơ sở y tế(4) .................... xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông/bà(5)...........................:
1. Người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy:
Họ và tên:................................................................... Giới tính: .................................
Ngày, tháng, năm sinh:............................ /....... /........
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu/Định danh cá nhân:...............................................................
ngày cấp: ......./…...../……… Nơi cấp: ..........................................................................
Nơi thường trú:............................................................................................................
Nơi ở hiện tại:..............................................................................................................
Họ và tên của cha/mẹ/người giám hộ/người đại diện hợp pháp(6)...................................
Địa chỉ liên hệ:..............................................................................................................
2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy:(7).............................................................
3. Thời hạn trả kết quả(8)...............................................................................................
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
__________________
1 Ghi tên cơ quan Công an gửi văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
2 Ghi chữ viết tắt đơn vị gửi văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp không có quy định thì ghi chữ viết tắt tên đơn vị theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
3 Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Ghi tên cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
5 Ghi họ và tên người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
6 Áp dụng đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
7 Ghi rõ địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy.
8 Thời hạn trả kết quả không quá 5 ngày kể từ ngày cơ sở y tế tiếp cận người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
.... (1) .... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
....(3)...., ngày....tháng....năm.... |
Ảnh 3x4 Đóng dấu
|
Người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
|
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:................................................................................................................
2. Tên gọi khác:...........................................................................................................
3. Giới tính:............................................... Ngày, tháng, năm sinh: ………/……../………..
4. Số CMND/CCCD/Hộ chiếu:…………………. nơi cấp:………. ngày cấp ……./……./…….
5. Trình độ văn hóa:......................................................................................................
6. Nguyên quán:...........................................................................................................
................................................
7. Nơi đăng ký thường trú/tạm trú: ...............................................................................
...................................................................................................................................
8. Nơi ở hiện tại:..........................................................................................................
...................................................................................................................................
9. Quốc tịch:................................. Dân tộc: ................................ Tôn giáo:.................
10. Nghề nghiệp:..........................................................................................................
II. TIỀN SỬ SỬ DỤNG MA TÚY VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐÃ BỊ ÁP DỤNG(4)
1. Tiền sử sử dụng trái phép chất ma túy (ghi cụ thể các loại ma túy đã sử dụng; thời điểm lần đầu tiên sử dụng ma túy bị phát hiện; hình thức sử dụng chất ma túy; tần suất sử dụng ma túy theo ngày, tuần, tháng; liều lượng, khối lượng chất ma túy sử dụng trong một lần ở thời điểm mới sử dụng và ở thời điểm hiện tại; đã từng nỗ lực từ bỏ việc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng chưa thành công; bản thân nhận thức được tác hại của ma túy; những thói quen, thú vui từ bỏ từ khi bắt đầu sử dụng ma túy và đến thời điểm hiện tại...)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Các biện pháp áp dụng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (ghi rõ từng lần bị xử phạt hành chính, xử lý hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và tên chất ma túy, biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Các biện pháp cai nghiện và quản lý sau cai (ghi rõ các biện pháp cai nghiện đã áp dụng và thời gian thực hiện)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Ý kiến của gia đình hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Nhận xét, đánh giá của chính quyền địa phương
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
6. Ý thức hợp tác của người được đề nghị xác định tình trạng nghiện với cơ quan chức năng?
Hợp tác □ Không hợp tác □
7. Các thông tin khác
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
NGƯỜI LẬP BẢN TÓM TẮT LÝ LỊCH |
___________________
1 Tên cơ quan cấp trên của cơ quan lập bản tóm tắt lý lịch.
2 Tên cơ quan lập bản tóm tắt lý lịch.
3 Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức văn bản của Chính phủ.
4 Các nội dung tại mục II nếu cơ quan y tế cần có tài liệu chứng minh thì cơ quan Công an cung cấp các tài liệu thu thập được trong quá trình từ công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
.... (1) .... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
....(3)...., ngày ....tháng....năm.... |
PHIẾU KẾT QUẢ
Xác định tình trạng nghiện ma túy
Căn cứ đơn đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của ông (bà): …………. (4) ……….., cơ sở y tế(2).................... trả kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông (bà)(4) …………….……… Sinh ngày: ...... /....../........
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu /Định danh cá nhân: ……………………………………….…………; ngày cấp:...../......./......... Nơi cấp: …………………
Nơi thường trú:............................................................................................................
Nơi ở hiện tại:..............................................................................................................
KẾT QUẢ(5)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Bác sỹ/Y sỹ |
___________________
1 Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
2 Tên cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
3 Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Ghi họ tên của người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
5 Ghi rõ kết quả theo 1 trong 2 trường hợp sau: (1) Nghiện ma túy, tên chất ma túy (nếu xác định được); (2) Không nghiện ma túy.
.... (1) .... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
....(3)...., ngày ....tháng....năm.... |
PHIẾU KẾT QUẢ
Xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: ......(4).....
Căn cứ giấy đề nghị số: ……../GĐN-(5) ……. ngày......tháng…...năm….... của (4)........... về việc đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông (bà) (6)..................................................
Cơ sở y tế (2)...................................... trả kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông (bà)(6)……..................................................... Sinh ngày: …....../……../..........
Số CMND/CCCD/Hộ chiếu /Định danh cá nhân: .....................................................................; ngày cấp: ......../…….../…..... Nơi cấp: ………………………………………
Nơi thường trú:............................................................................................................
Nơi ở hiện tại:..............................................................................................................
KẾT QUẢ(7)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Bác sỹ/Y sỹ |
___________________
1 Tên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
2 Tên cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy.
3 Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4 Ghi tên cơ quan Công an nơi gửi hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
5 Ghi chữ viết tắt đơn vị gửi văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp không có quy định thì ghi chữ viết tắt tên đơn vị theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
6 Ghi đầy đủ họ tên người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.
7 Ghi rõ kết quả theo 1 trong 2 trường hợp sau: (1) Nghiện ma túy, tên chất ma túy (nếu xác định được); (2) Không nghiện ma túy.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 109/2021/ND-CP |
Hanoi, December 08, 2021 |
PROVIDING FOR HEALTHCARE FACILITIES ELIGIBLE FOR NARCOTIC SUBSTANCE DEPENDENCE DIAGNOSIS AND APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR NARCOTIC SUBSTANCE DEPENDENCE DIAGNOSIS
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015, the Law on amendment to some Articles of the Law on Organization of Government and the Law on Organization of local authorities dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances dated March 30, 2021;
At the request of the Minister of Health;
The Government promulgates Decree on regulation on healthcare facilities which are eligible for diagnosis of narcotic substance dependence and procedure for diagnosis of narcotic substance dependence.
Article 1. Scope and application entities
1. The Decree provides for healthcare facilities eligible for narcotic substance dependence diagnosis (hereinafter referred to as “eligible healthcare facilities" and applications and procedures for narcotic substance dependence diagnosis prescribed in Clause 6 Article 27 of the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances dated March 30, 2021.
2. This Decree shall apply to agencies, organizations and individuals that are relevant to the process of narcotic substance dependence diagnosis.
Article 2. Location for diagnosis of narcotic substance dependence
1. Persons wishing to undergo diagnosis of narcotic substance dependence may choose eligible healthcare facilities.
2. Locations for narcotic substance dependence for persons who are subject to narcotic substance dependence diagnosis mentioned in Points a, b, c and d Clause 1 Article 27 of the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances as follows:
a) For persons who are subject to administrative detention prescribed in the Law on Handling Administrative Violations, diagnosis of narcotic substance dependence shall be carried out in administrative detention centers.
b) For persons who are not subject to administrative detention, diagnosis of narcotic substance dependence shall be carried out in eligible healthcare facilities or other locations selected by the healthcare facilities under agreement with the police authorities.
The police authorities shall be responsible for cooperating with healthcare facilities in ensuring that all necessary conditions for the diagnosis of narcotic substance dependence at the selected locations are met.
ELIGIBLE HEALTHCARE FACILITIES; APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR NARCOTIC SUBSTANCE DEPENDENCE DIAGNOSIS
Article 3. Eligible healthcare facilities
An eligible healthcare facility shall satisfy the following conditions:
1. It is a medical examination and treatment establishment having a medical license that permits internal medicine or psychiatry, drug addiction treatment or opiate substitution therapy; a forensic psychiatric facility.
2. Doctors who make diagnosis of narcotic substance dependence have medical licenses for medical examination and treatment in psychiatry, general, internal or traditional medicine. The doctors who have medical licenses for medical examination and treatment in general or internal or traditional medicine shall also get certificates of completion of training courses on diagnosis of narcotic substance dependence issued by a certified training facility.
3. Facilities and equipment shall be adequate for narcotic substance dependence diagnosis in accordance with the organization and scope of professional activities of the ward prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 4. The applications and procedures for narcotic substance dependence diagnosis for persons wishing to have their narcotic substance dependence diagnosed.
1. The application for diagnosis of narcotic substance dependence includes:
a) The application form for diagnosis of narcotic substance dependence according to the Form No. 01 prescribed in Appendix issued together with this Decree (hereinafter referred to as “Application form”). In case the applicant is under 18, incapacitated, has limited legal capacity or has difficulty in cognition or behavior control, it is mandatory to have the consensus of his/her parents, guardian or legal representative;
b) The medical record according to the law on medical examination and treatment
c) The narcotic substance dependence test result form according to the Form No. 04 prescribed in Appendix issued together with this Decree (hereinafter referred to as “Test Result Form”)
2. The procedures for narcotic substance dependence diagnosis include:
a) The person wishing to have his/her narcotic substance dependence diagnosed shall submit the application form and submit to the healthcare facility one of the following papers: valid identity card, citizen identification card, passport or other papers with photo and personal information issued by competent state authority;
b) The healthcare facility shall receive the application form and the patient, verify personal information and prepare the medical record.
c) The healthcare facility shall carry out the diagnosis of narcotic substance dependence according to the professional guidance of the Ministry of Health;
d) The healthcare facility shall make 02 copies of the Test Result Form according to the form prescribed in Point c Clause 1 of this Article; 01 copy shall be retained by the healthcare facility and 01 copy shall be given to the patient.
Article 5. Applications and procedures for narcotic substance dependence diagnosis for persons subject to administrative detention according to the request for diagnosis of narcotic substance dependence at eligible healthcare facilities.
1. The application for diagnosis of narcotic substance dependence include:
a) An application form for diagnosis of narcotic substance dependence issued by the police authority of the commune, district or province (hereinafter referred to as “police authority”) according to the Form No. 02 prescribed in the Appendix issued together with this Decree;
b) A copy of the drug test result;
c) The test subject’s personal information sheet according to Form No. 03 specified in the Appendix issued together with this Decree;
d) A copy of decision on administrative detention;
dd) The medical record according to the law on medical examination and treatment;
e) The drug test result according to the Form No. 05 prescribed in the Appendix issued together with this Decree.
2. The procedures for diagnosis of narcotic substance dependence:
a) The police authority shall send the application including: an application form, a copy of the drug test result, a test subject’s personal information sheet, a copy of decision on detention according to administrative procedure to the supervisory authority of the administrative detention center (hereinafter referred to as "detention center");
b) The supervisory authority of the detention center shall transfer immediately the application received from the police authority to detention center;
c) After receiving the application from the police authority, the detention center shall send the application and the test subject to an eligible healthcare facility for diagnosis;
d) The healthcare facility shall prepare the medical record and carry out diagnosis of narcotic substance dependence according to the professional guidance of the Ministry of Health; the detention center shall have responsibility to coordinate with the healthcare facility and ensure security and safety in the whole process of diagnosis of narcotic substance dependence;
dd) After completing the process of narcotic substance dependence diagnosis, the healthcare facility shall make 2 copies of the Test Result Form and submit them to head of the healthcare facility to get approval according to the form prescribed in Point e Clause 1 of this Article; 01 copy shall be retained by the healthcare facility and 01 copy shall be given to the police authority.
Article 6. Applications and procedures for mandatory narcotic substance dependence diagnosis for persons being held in administrative detention center without eligible healthcare facilities
1. Narcotic substance dependence diagnosis application shall be carried out according to Clause 1 Article 5 of this Decree.
2. The procedures for diagnosis of narcotic substance dependence include:
a) The police authority shall send application including: an application form, a copy of the drug test result, a test subject’s personal information sheet, a copy of decision on detention according to administrative procedure to eligible healthcare facility assigned diagnosis of narcotic substance dependence in the area by competent authority;
b) Within 24 hours after receiving the application from the police authority, the healthcare facility shall have responsibility to send medical staff to the detention center in order to carry out the diagnosis task;
c) The healthcare facility shall prepare the medical record and carry out diagnosis of narcotic substance dependence according to the professional guidance of the Ministry of Health; the detention center shall have responsibility to coordinate with the healthcare facility and ensure security and safety in the whole process of diagnosis of narcotic substance dependence;
d) After completing the process of narcotic substance dependence diagnosis, the healthcare facility shall make 2 copies of the Test Result Form and submit them to head of the healthcare facility to get approval according to the form prescribed in Point e Clause 1 Article 5 of this Article; 01 copy shall be retained by the healthcare facility and 01 copy shall be given to the police authority.
Article 7. Applications and procedures for narcotic substance dependence diagnosis for persons ineligible for administrative detention prescribed in Point b Clause 2 Article 2 of this Decree
1. Narcotic substance dependence diagnosis application shall include Points a, b, c, dd and e Clause 1 Article 5 of this Decree.
2. Procedures for narcotic substance dependence diagnosis in case a location is an eligible healthcare facility, including:
a) The police authority shall send application including: an application form, a copy of the drug test result, a test subject’s personal information sheet and the test subject to an eligible healthcare facility for diagnosis;
b) The healthcare facility shall prepare the medical record and carry out diagnosis of narcotic substance dependence according to the professional guidance of the Ministry of Health; the police authority which sent the application shall have responsibility to coordinate with the healthcare facility and ensure security and safety in the whole process of diagnosis of narcotic substance dependence;
c) After completing the process of narcotic substance dependence diagnosis, the healthcare facility shall make 02 copies of the drug test result and submit to head of the healthcare facility to get approval according to the form prescribed in Point e Clause 1 Article 5 of this Article; 01 copy shall be retained by the healthcare facility and 01 copy shall be given to the police authority.
3. Procedures for narcotic substance dependence diagnosis in case a location is selected by the healthcare facility under agreement with the police authority:
a) The police authority shall send application including: an application form, a copy of the drug test result, a test subject’s personal information sheet to an eligible healthcare facility;
b) Within 24 hours after receiving the application from the police authority, the healthcare facility shall have responsibility to send medical staff to the selected location in order to carry out the diagnosis task;
c) The healthcare facility shall prepare medical record and carry out the diagnosis of narcotic substance dependence according to the professional guidance of the Ministry of Health; the police authority which sent the application shall have responsibility to coordinate with the healthcare facility and ensure security and safety in the whole process of diagnosis of narcotic substance dependence;
d) After completing the process of narcotic substance dependence diagnosis, the healthcare facility shall make 02 copies of the drug test result and submit to head of the healthcare facility to get approval according to the form prescribed in Point e Clause 1 Article 5 of this Article; 01 copy shall be retained by the healthcare facility and 01 copy shall be given to the police authority.
Article 8. Administration and storage of applications for diagnosis of narcotic substance dependence
Administration and preservation of applications prescribed in Articles 4, 5, 6 and 7 of this Decree shall comply with regulations of law on medical examination and treatment.
Article 9. Implementation organizations
1. The Ministry of Health shall:
a) Take charge and cooperate with relevant Ministries and Departments in implementing this Decree;
b) Appoint eligible healthcare facilities under the Ministry of Health and assign tasks to facilities which have functions of professional training on narcotic substance dependence diagnosis;
c) Publish the list of eligible healthcare facilities under management on the Web Portal of The Ministry of Health.
2. The Ministry of Public Security shall:
a) Cooperate with the Ministry of Health in implementing this Decree;
b) Appoint eligible healthcare facilities under the Ministry of Public Security;
c) Direct police forces at all levels to implement this Decree, ensure security and order at facilities that carry out the diagnosis of narcotic substance dependence according to the provisions of this Decree;
d) Publish the list of eligible healthcare facilities under management on the Web Portal of The Ministry of Public Security.
3. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
Cooperate with the Ministry of Health in implementing this Decree;
b) Provide guidance, inspect and urge units under the departments of Labor, War Invalids and Social Affairs to implement this Decree.
4. The Ministry of Defense shall:
Cooperate with the Ministry of Health in implementing this Decree;
b) Appoint eligible healthcare facilities under management;
c) Provide guidance, inspect and urge units under the Ministry of Defense to implement this Decree;
d) Publish the list of eligible healthcare facilities under management on the Web Portal of The Ministry of Defense.
5. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall:
a) Direct Departments and relevant agencies to implement this Decree;
b) Promulgate cooperation regulations to carry out diagnosis of narcotic substance dependence in their provinces;
c) Direct Departments of Health to appoint eligible healthcare facilities to carry out diagnosis to the test subjects prescribed in Points a, b, c and d Clause 1 of Article 27 of the law on Prevention and Control of Narcotic Substances under the area of their management; provide guidance and assign tasks to facilities that have the functions of professional training on narcotic substance dependence diagnosis; publish the list of eligible healthcare facilities appointed on the web portals of these units;
d) Direct police authorities of provinces and central-affiliated cities to appoint eligible healthcare facilities to carry out diagnosis to the test subjects prescribed in Points a, b, c and d Clause 1 of Article 27 of the law on Prevention and Control of Narcotic Substances under the area of management. Publish the list of eligible healthcare facilities appointed on the web portals of these units.
dd) Direct coordination and ensure security and safety to medical staffs making diagnosis of narcotic substance dependence at eligible facilities.
6. Ministries, central agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall prepare budget to carry out diagnosis of narcotic substance dependence to the test subjects according to the regulations of the Law on State Budget.
7. Eligible healthcare facilities shall:
a) Appoint medical staffs who make diagnosis of narcotic substance dependence to join training and update professional information about diagnosis of narcotic substance dependence;
b) Appoint medical staffs who fully meet professional conditions to make diagnosis of narcotic substance dependence;
c) Comply with professional guidelines of the Ministry of Health on diagnosis of narcotic substance dependence;
This Decree shall come into force from January 01, 2022.
Article 11. Grandfather clauses
Physicians with medical licenses of examination and treatment issued before the effective date of this Decree, who are making diagnosis of narcotic substance dependence, shall continue to do that.
Article 12. Responsibility of implementation
The Ministers, the heads of ministerial agencies and Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall have the responsibility to implement this Decree. /.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực