Chương 5 Nghị định 109/2004/NĐ-CP: Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể
Số hiệu: | 109/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 02/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 29/04/2004 |
Ngày công báo: | 14/04/2004 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/09/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập áp dụng trên phạm vi địa phương theo đó hộ gia đình kinh doanh hoặc làm dịch vụ có thu nhập thấp hơn mức quy định không phải đăng ký kinh doanh. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao.
3. Hộ kinh doanh cá thể có sử dụng hơn mười lao động hoặc có hơn một địa điểm kinh doanh phải chuyển đổi thành doanh nghiệp.
1. Tất cả công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình đều có quyền đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề.
2. Một cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh cá thể.
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:
a) Họ tên, số chứng minh nhân dân, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình;
b) Địa chỉ địa điểm kinh doanh;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Số vốn kinh doanh;
Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, nghị định quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại khoản này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận đơn, trao giấy biên nhận, và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vi huyện;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất cứ lý do nào.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể cho cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
5. Nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì người đăng ký hộ kinh doanh cá thể có quyền khiếu nại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nộp đơn khiếu nại, mà không nhận được trả lời của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thì người đăng ký hộ kinh doanh cá thể có quyền khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc kiện ra Tòa hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hộ kinh doanh cá thể có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.
3. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
4. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
BUSINESS REGISTRATION FOR INDIVIDUAL BUSINESS HOUSEHOLDS
Article 24.- Individual business households
1. An individual business household owned by an individual or a family is only entitled to register its business at one place, employ no more than ten laborers, has no seal and bear responsibility with its whole property for its business activities.
2. Households engaged in agricultural, forestry production, fishery, or salt-making and street vendors as well as service providers with low incomes shall not have to make registration. The provincial/municipal People’s Committees shall prescribe the income levels applicable in their respective localities, thereby business or service households with incomes lower than the prescribed levels shall not have to make business registration. The prescribed low income levels must not exceed the starting level subject to personal income tax on high-income earners.
3. Individual business households which employ more than ten laborers or own more than one business location must be transformed into enterprises.
Article 25.- Business registration right
1. All Vietnamese citizens aged full 18, having full civil act capacity and households shall have the right to make business registration according to the provisions in this Chapter, except for minors, persons with restricted or lost civil act capacity, persons being examined for penal liability or serving imprisonment penalties or deprived by courts of the right to professional practice.
2. An individual or a family prescribed in Clause 1 of this Article is only entitled to make business registration for one individual business household.
Article 26.- Business registration order and procedures for individual business households
1. Individuals or family representatives shall send their applications for individual business household registration to the district-level business registries of the localities where they base their business locations.
2. The contents of such business registration application shall include:
a) The full name, people’s identity card number and residence place of the individual or family representative;
b) The address of business location;
c) The business lines;
d) The business capital amount.
For business lines requiring the practice certificates as provided for by laws, ordinances or decrees, the applications must be enclosed with the valid copies of the practice certificates of the individuals or family representatives.
The district-level business registries must not request the business registrants to submit any other papers besides the dossiers prescribed in this Clause.
3. The district-level business registries shall receive the applications and hand the receipts, and grant business registration certificates to individual business households within seven days as from the date of receiving the applications, if the following conditions are fully met:
a) The business lines are not on the list of those banned from business;
b) Where individual business households have their proper names, such names must not be identical to the names of individual business households already registered within the districts;
c) The business registration fees are fully paid as provided for.
The district-level business registries have no right to delay or refuse the business registration for individual business households for any reasons.
4. Within seven days as from the date of granting business registration certificates, the district-level business registries shall send copies of the business registration certificates granted to individual business households to the tax offices of the same level and the specialized provincial/municipal Services.
5. If after fifteen days as from the date of submitting their business registration dossiers, the individual business household registrants do not receive the business registration certificates, they shall have the right to lodge their complaints to the district-level business registries which have received the business registration dossiers. If after seven days as from the date of lodging their complaints, they do not receive the replies of the district-level business registries, the individual business household registrants may further complain to the district-level People’s Committees or iniate lawsuits at the provincial-level administrative courts of the localities where they have submitted their business registration dossiers as provided for by law.
Article 27.- Business time points
Individual business households may conduct their business activities right after being granted the business registration certificates, except for cases where they deal in conditional business lines.
Article 28.- Registration of changes in business registration contents
1. When changing the registered business contents, the individual business households shall notify the changed contents to the district-level business registries which have granted the business registration certificates.
2. If moving their business locations to other urban districts or rural districts, the individual business households shall return the business registration certificates to the district-level business registries which have granted such business registration certificates and proceed with the business registration at the district-level business registries of the localities where they base their new business locations.
3. In case of temporary business cessation for thirty days or more, the individual business households shall notify such to the district-level business registries which grant the business registration certificates and the tax offices directly managing them.
4. When terminating their business activities, the individual business households must return their business registration certificates to the district-level business registries where they have made their business registration.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực