Chương II Nghị định 107/2022/NĐ-CP : Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính erpa
Số hiệu: | 107/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 28/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/12/2022 |
Ngày công báo: | 06/01/2023 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thí điểm bán tín chỉ các-bon rừng tại 6 tỉnh Bắc Trung Bộ
Ngày 28/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 107/2022/NĐ-CP về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải (bán tín chỉ các-bon) và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.
Theo Nghị định 107/2022/NĐ-CP , ERPA là Thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ, được ký ngày 22/10/2020 giữa Bộ NNPTNT và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD); Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế chuyển giao lại cho Bộ NN&PTNT khoảng 95% lượng giảm phát thải ký kết và lượng bổ sung (nếu có) để sử dụng cho Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.
Chuyển nhượng kết quả giảm phát thải là việc Bộ NN&PTNT chuyển quyền sở hữu lượng giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA (gồm lượng giảm phát thải ký kết 10,3 triệu tấn CO và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu tấn CO2 (nếu có).
Về định mức chi giảm phát thải khí nhà kính, Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định:
- Đối với khoán bảo vệ rừng, mức khoán tối thiểu bằng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tối đa không lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng theo đối tượng nhận khoán trên cùng địa bàn cấp tỉnh. Mức cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định;
- Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế: Định mức hỗ trợ là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm;...
Như vậy, khi bán tín chỉ các-bon, cộng đồng dân cư ở 6 tỉnh Bắc Trung Bộ được hỗ trợ 50 triệu đồng/năm
Xem thêm tại Nghị định 107/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/12/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt Chính phủ Việt Nam và các chủ rừng là đại diện chủ sở hữu, quản lý và sử dụng kết quả giảm phát thải từ rừng tự nhiên tại 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian thực hiện ERPA.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA.
3. Ngoài lượng giảm phát thải đã ký kết theo ERPA, trường hợp Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế có nhu cầu mua thêm lượng giảm phát thải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án chuyển nhượng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Thời gian chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính được tạo ra do các hoạt động quản lý, bảo vệ rừng từ năm 2018 đến năm 2024, thực hiện chuyển nhượng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
1. Tiếp nhận nguồn thu
a) Nguồn thu được tiếp nhận từ việc chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính theo ERPA.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận nguồn tiền từ ERPA và thực hiện điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối và thực hiện chi trả cho các đối tượng hưởng lợi.
2. Đối tượng hưởng lợi
a) Chủ rừng theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp được giao quản lý rừng tự nhiên.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật.
c) Cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã có Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng với chủ rừng là tổ chức.
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
đ) Các đối tượng khác có hoạt động liên quan đến giảm phát thải và hấp thụ khí nhà kính từ rừng tại địa bàn 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
1. Hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệp để giảm phát thải khí nhà kính, gồm:
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các hướng dẫn cơ chế, chính sách về giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp;
b) Rà soát, theo dõi đánh giá biến động trữ lượng các-bon rừng; kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác; tổ chức triển khai các giải pháp về quản lý rừng bền vững;
c) Tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
d) Nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng.
2. Hoạt động đóng góp trực tiếp cho giảm phát thải khí nhà kính, gồm:
a) Bảo vệ rừng tự nhiên;
b) Các biện pháp lâm sinh theo quy định hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế, gồm:
a) Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm cung ứng, giống cây trồng, giống vật nuôi; quản lý lập địa và phát triển kinh tế rừng trồng; mua sắm thiết bị chế biến nông lâm sản; tham quan học tập xây dựng các mô hình trình diễn về phát triển sinh kế gắn với bảo vệ và phát triển rừng;
b) Hỗ trợ xây dựng các công trình công cộng của cộng đồng dân cư như công trình nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa và các công trình khác; được cộng đồng tham gia quản lý rừng thống nhất đề xuất;
c) Hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, xây dựng các hương ước, quy chế, cam kết thực thi pháp luật.
4. Hoạt động quản lý, gồm:
a) Quản lý và điều phối nguồn thu;
b) Hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá;
c) Đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm phát thải;
d) Truyền thông, tuyên truyền;
đ) Hoạt động giải quyết thắc mắc, khiếu nại và phản hồi.
1. Loại rừng, căn cứ xác định diện tích rừng được chi trả
a) Loại rừng được chi trả là rừng tự nhiên thuộc 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
b) Căn cứ xác định diện tích rừng: Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ; kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm.
2. Tiêu chí xác định số tiền điều phối cho địa phương
a) Kết quả giảm phát thải của từng tỉnh;
b) Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh.
3. Xác định số tiền thu và chi trả từ ERPA tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Được trích tối đa 0,5% tổng số tiền thu được từ ERPA, lãi tiền gửi (nếu có) để chi cho các hoạt động quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Mức trích cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
b) Được trích tối đa 3% tổng số tiền thu được từ ERPA để chi cho các hoạt động quy định tại khoản 1 và điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Mức trích cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi thực hiện theo kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
c) Số tiền còn lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Được trích tối đa 10% tổng số tiền được điều phối, lãi tiền gửi (nếu có) để chi cho các nội dung quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Nội dung chi quản lý và điều phối nguồn thu theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 6 Nghị định này thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Các nhiệm vụ còn lại thực hiện theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Số tiền còn lại, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này cho chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định tại Luật Lâm nghiệp.
3. Chủ rừng là tổ chức
a) Chủ rừng là tổ chức được trích 10% số tiền nhận được từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để chi cho công tác quản lý rừng. Nội dung chi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP;
b) Số tiền còn lại sau khi trích kinh phí quản lý, chủ rừng ưu tiên chi trả cho các hoạt động trong Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng, trong đó tối đa 2% chi cho Ủy ban nhân dân cấp xã có cộng đồng dân cư tham gia quản lý rừng theo Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng, phần còn lại được chi trả cho các hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Nội dung tham gia hoạt động quản lý rừng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền được chi trả giảm phát thải khí nhà kính để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp sử dụng tiền được chi trả theo nội dung chi theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này sử dụng tiền được chi trả theo nội dung chi theo quy định tại điểm b, điểm d, điểm g khoản 4 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
7. Cộng đồng dân cư tham gia hoạt động quản lý rừng được chi trả theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống.
1. Kế hoạch chia sẻ lợi ích gồm kế hoạch tài chính tổng thể và kế hoạch tài chính hằng năm.
2. Kế hoạch tài chính tổng thể
Căn cứ vào số tiền nhận được từ ERPA, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập kế hoạch tài chính tổng thể theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Kế hoạch tài chính hằng năm
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
Căn cứ kế hoạch tài chính tổng thể đã được phê duyệt và xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông báo số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Căn cứ số tiền thông báo điều phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội đồng quản lý quỹ, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo số tiền chi trả cho chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
c) Chủ rừng là tổ chức
Căn cứ thông báo số tiền chi trả của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Chủ rừng là tổ chức xây dựng kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm cho chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà nước thành lập.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê duyệt, Chủ rừng là tổ chức thông báo số tiền hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
Căn cứ thông báo số tiền chi trả của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Căn cứ thông báo số tiền hỗ trợ của chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
Căn cứ vào kế hoạch tài chính hằng năm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi trả cho chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng, tỷ lệ tạm ứng và thời gian thanh toán.
b) Hình thức chi trả
Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng, chuyển tiền qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc theo các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác theo quy định của pháp luật.
Đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng.
3. Chủ rừng là tổ chức
a) Căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm được phê duyệt, chủ rừng là tổ chức thực hiện chi trả cho cộng đồng dân cư tham gia Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng theo kết quả nghiệm thu và dự toán được phê duyệt; chi trả cho Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng theo dự toán và chứng từ chi thực tế theo quy định của pháp luật.
b) Hình thức chi trả
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng.
Đối với cộng đồng dân cư thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng, chuyển tiền qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc theo các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện ERPA trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thực hiện ERPA tại địa phương 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 10).
3. Chủ rừng là tổ chức báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng, chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà nước thành lập báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời các chủ rừng gửi báo cáo tới Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh về tình hình thực hiện ERPA định kỳ 06 tháng (trước ngày 01 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 01 tháng 10).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh về tình hình thực hiện ERPA định kỳ 06 tháng (trước ngày 01 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 01 tháng 10).
1. Quyết toán hằng năm
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau.
Đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Quỹ gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định và phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau.
Đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quỹ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thẩm định và phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Báo cáo quyết toán được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh gửi 01 bản kết quả về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổng hợp.
c) Chủ rừng là tổ chức khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng trước ngày 15 tháng 7 năm sau. Sau khi được thẩm định, phê duyệt, nộp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 01 bản kết quả thẩm định, phê duyệt để tổng hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán hằng năm đối với kinh phí chi trả cho chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà nước thành lập.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Báo cáo quyết toán được phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 01 bản kết quả để tổng hợp.
đ) Thời gian phê duyệt quyết toán kinh phí ERPA thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
2. Quyết toán kết thúc ERPA
a) Trước ngày 30 tháng 6 năm sau năm kết thúc ERPA, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập báo cáo quyết toán kết thúc ERPA theo Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt.
b) Trước ngày 30 tháng 5 năm sau năm kết thúc ERPA, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập báo cáo quyết toán kết thúc ERPA theo Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này gửi Sở Tài chính (đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức thẩm định, phê duyệt.
c) Trước ngày 30 tháng 4 năm sau năm kết thúc ERPA, Chủ rừng là tổ chức lập báo cáo quyết toán kết thúc ERPA theo Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng. Sau khi được thẩm định, phê duyệt, nộp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 01 bản kết quả thẩm định, phê duyệt để tổng hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán kết thúc ERPA đối với chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà nước thành lập.
d) Trước ngày 30 tháng 4 năm sau năm kết thúc ERPA, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập báo cáo quyết toán kết thúc theo Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
3. Kinh phí chưa sử dụng trong năm được chuyển tiếp sang năm sau sử dụng. Kết thúc ERPA, đối với kinh phí chưa được sử dụng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam rà soát, tổng hợp và đề xuất phương án, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Nguyên tắc kiểm toán: Kiểm toán toàn bộ hoạt động chi từ nguồn thu từ ERPA tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp; các đối tượng hưởng lợi từ ERPA quy định tại Nghị định này.
2. Thời gian kiểm toán: Thực hiện kiểm toán hằng năm và kiểm toán kết thúc ERPA.
3. Cơ quan kiểm toán: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam tổ chức lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định pháp luật hiện hành và quy định của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế.
1. Kiểm tra, giám sát
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện ERPA tại trung ương và địa phương.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền từ nguồn thu ERPA; thực hiện, duy trì khối lượng giảm phát thải; đầu mối giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho hoạt động kiểm tra giám sát tại các địa phương.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện ERPA tại địa phương.
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thực hiện các hoạt động của các đối tượng hưởng lợi từ ERPA.
đ) Các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân tham gia giám sát đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn thu từ ERPA.
e) Ngân hàng Tái Thiết và Phát triển quốc tế kiểm tra, giám sát về việc duy trì kết quả giảm phát thải và quản lý, sử dụng tiền từ ERPA, bao gồm cả việc tiếp cận các hồ sơ có liên quan đến ERPA đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp và các đối tượng hưởng lợi.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và các đối tượng hưởng lợi thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật có liên quan.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh và chủ rừng là tổ chức công khai danh sách đối tượng hưởng lợi tại cơ sở bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, website của đơn vị.
ER TRANSFER AND FINANCIAL MANAGEMENT UNDER ERPA
1. On behalf of the Government of Vietnam and forest owners who are owner representatives, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall manage and use ERs from natural forests in 06 provinces of the North Central Region during the duration for implementation of ERPA.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall transfer GHG ERs to Forest Carbon Partnership Facility (FCPF) through IBRD under ERPA.
3. In addition to ERs under ERPA, if IBRD wishes to purchase additional ERs, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Finance, People's Committees of 06 provinces in the North Central Region and relevant agencies in formulating transfer plans and reporting to competent authorities for consideration and decision.
4. Reductions of GHG emissions from forest management and protection from 2018 to 2024 will be transferred until December 31, 2025.
Article 5. Revenue receipt and beneficiaries of ERPA
1. Revenue receipt
a) Revenue is derived from the transfer of GHG ERs under ERPA.
b) The Vietnam Forest Protection and Development Fund shall open a foreign currency account at a commercial bank to receive revenue from ERPA and make allocation to the Provincial Forest Protection and Development Fund.
c) The Provincial Forest Protection and Development Fund shall open a VND account at a commercial bank to receive funding allocated by the Vietnam Forest Protection and Development Fund and make payments to beneficiaries.
2. Beneficiaries
a) Forest owners that are assigned to manage natural forests according to Article 8 of the Law on Forestry.
b) Commune-level People's Committees and other organizations assigned by the State to manage natural forests according to regulations of the law.
c) Residential community and commune-level People's Committees that conclude agreements on participation in forest management with forest owners that are organizations.
d) Vietnam Forest Protection and Development Fund and Forest Protection and Development Funds of 06 provinces in the North Central Region.
dd) Other beneficiaries that involve emissions reduction and absorption of GHG emissions from forests in 06 provinces of the North Central Region.
Article 6. Specific payments to be made
1. Forestry support for reduction of GHG emissions:
a) Review, development, supplementation and completion of guidance on mechanisms and policies on reduction of GHG emissions in forestry;
b) Review, monitoring and assessment of changes in forest carbon reserve; inspection of natural forest repurposing; organization and implementation of measures for sustainable forest management;
c) Enhancement of enforcement of the law on forest protection and development;
d) Increase in capacity of organizations and individuals directly participating in forest management and protection.
2. Direct contribution to reduction of GHG emissions:
a) Natural forest protection;
b) Silviculture measures according to applicable regulations that are approved by competent authorities under regulations of the law.
3. Livelihood development support
a) Support for agriculture extension, forestry extension, supply of plant varieties and livestock breeds; land management and development of cultivated forests; purchase of equipment for processing agroforestry products; visits for exchange of experience and development of demonstration models of livelihood development in association with forest protection and development;
b) Support for construction of public works of residential community, including clean water works, lighting, communications, village roads, cultural houses and other works proposed by the community participating in forest management;
c) Support for dissemination, technical training, and formulation of conventions, statutes and commitments to enforce the law.
4. Management:
a) Revenue management and allocation;
b) Assessment supervision and inspection;
c) Measurement, report and appraisal of ERs;
d) Communications and dissemination;
dd) Actions against complaints and queries and provision of feedback.
Article 7. Payment determination
1. Type of forests and bases for determination of forest area eligible for payment
a) Forests eligible for payment are natural forests in 06 provinces of the North Central Region.
b) Bases for determination of forest area include cyclic forest inventorying and investigation results; annual forest transition monitoring results.
2. Criteria for determination of amounts allocated to provinces
a) ERs of each province;
b) Natural forest area of each province.
3. Revenues and payments from ERPA at Vietnam Forest Protection and Development Fund and Provincial Forest Protection and Development Funds shall be determined according to Appendix II issued together with this Decree.
Article 8. Sharing benefits from ERPA
1. Vietnam Forest Protection and Development Fund
a) Up to 0.5% of total revenue from ERPA plus deposit interests (if any) may be spent on activities specified in Point a Clause 4 Article 6 of this Decree. The specific spending shall be decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development. Expenditure shall comply with regulations in Point a, Point b Clause 1 Article 70 of Government’s Decree No.156/2018/ND-CP dated November 16, 2018 on enforcement of some Articles of the Law on Forestry.
b) Up to 3% of total revenue from ERPA may be spent on activities specified in Clause 1, Points b, c, d, dd Clause 4 Article 6 of this Decree. The specific spending shall be decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development. Expenditure shall follow the plan approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
c) The remaining amount shall be allocated to Forest Protection and Development Funds of 06 provinces in the North Central Region according to regulations in Clause 3 Article 7 of this Decree.
2. Provincial Forest Protection and Development Fund
a) Up to 10% of total amount allocated plus deposit interests (if any) may be spent on activities specified in Clause 1, Points a, b, d and dd Clause 4 Article 6 of this Decree. The specific spending shall be included in the annual expenditure and revenue plan of the Fund. The plan shall be submitted to the Provincial People’s Committee for decision.
Expenditure on management and allocation of revenue specified in Point a, Clause 4 Article 6 of this Decree shall comply with regulations in Point a, Point b Clause 2 Article 70 of Decree No.156/2018/ND-CP. The remaining tasks shall be performed under the plan approved by the Provincial People’s Committee.
b) The remaining amount shall be paid to forest owners, People’s Committees of communes and other organizations assigned by the State to manage natural forests according to regulations in the Law on Forestry.
3. Forest owner that is an organization
a) The forest owner may spend up to 10% of the amount provided by the Provincial Forest Protection and Development Fund to forest management. Expenditure is specified in Point d Clause 3 Article 70 of Decree No. 156/2018/ND-CP ;
b) After deducting the amount used for management purpose, the forest owner shall prioritize payment for activities in the agreement on participation in forest management, 2% of which shall be paid to the People’s Committee of commune where the residential community participating in forest management is located under the agreement. The remaining amount shall be paid for activities according to regulations in Point b, Clause 2 Article 6 of this Decree. The participation in forest management shall comply with Appendix I to this Decree.”
4. The forest owner that is a household, individual or residential community may use all amount paid for reduction of GHG emissions to manage, protect and develop forests and improve living standards.
5. People’s Committees of communes and other organizations assigned by the State to manage natural forests according to regulations in the Law on Forestry may use the amount paid according to expenditures specified in Clause 4 Article 70 of Decree No. 156/2018/ND-CP.
6. People’s Committees of communes specified in Point c Clause 2 Article 5 of this Decree may use the amount paid according to expenditures specified in Points b, d, and g Clause 4 Article 70 of Decree No. 156/2018/ND-CP.
7. The residential community participating in forest management shall be paid according to regulations in Appendix I issued together with this Decree in order to manage, protect and develop forests and improve living standards.
Article 9. Formulation of plan to share benefits
1. Benefit-sharing plan includes overall financial plan and annual financial plans.
2. Overall financial plan
Depending on the amount provided by ERPA, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall formulate an overall financial plan using Form No. 01 Appendix III issued together with this Decree and report the plan to Fund Management Council to make ratification and submit to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval within its jurisdiction in accordance with regulations of the law.
3. Annual financial plans
a) Vietnam Forest Protection and Development Fund
According to the approved overall financial plan and the amount determined and allocated to the Provincial Forest Protection and Development Fund according to regulations in Article 7 of this Decree, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall formulate annual financial plans using Form No. 02 Appendix III issued together with this Decree and report such plans to Fund Management Council to make ratification and submit to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval within its jurisdiction in accordance with regulations of the law.
According to annual financial plans that have been approved, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall notify the amount allocated to the Provincial Forest Protection and Development Fund.
b) Provincial Forest Protection and Development Fund
Depending on the amount allocated by the Vietnam Forest Protection and Development Fund, the Provincial Forest Protection and Development Fund shall formulate annual financial plans using Form No. 03 Appendix III issued together with this Decree.
After obtaining approval from the Fund Management Council, the Fund affiliated to the People’s Committee of province shall submit these plans to the People’s Committee of province for consideration and decision.
After obtaining approval from the Fund Management Council, the Fund affiliated to the Department of Agriculture and Rural Development shall report these plans to the Department of Agriculture and Rural Development for submission to the People’s Committee of province for consideration and decision.
According to annual financial plans that have been approved, the Provincial Forest Protection and Development Fund shall notify the amount payable to forest owner that is an organization, the People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forests.
c) Forest owner that is an organization
According to the notification of the amount payable from the Provincial Forest Protection and Development Fund, the forest owner shall formulate annual financial plans using Form No. 04 Appendix III issued together with this Decree and submit such plans to the competent authority for approval in accordance with the law on finance in conformity with the organization type of the owner. After that, such plans shall be sent to the Provincial Forest Protection and Development Fund The Department of Agriculture and Rural Development shall approve annual financial plans made by the forest owner that is an economic organization not established by the State.
According to annual financial plans that have been approved, the forest owner shall notify the amount payable to the People’s Committee of commune and the residential community specified in Point c Clause 2 Article 5 of this Decree.
d) Commune-level People's Committee and another organization assigned by the State to manage forests.
According to the notification of the amount payable from the Provincial Forest Protection and Development Fund, the People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forests shall formulate annual financial plans using Form No. 05 Appendix III issued together with this Decree and submit them to the People’s Committee of district for approval. After that, these plans shall be sent to the Provincial Forest Protection and Development Fund.
dd) People’s Committee of commune specified in Point c Clause 2 Article 5 of this Decree.
According to the notification of the amount payable from the forest owner that is an organization, the People’s Committee of commune shall formulate annual financial plans using Form No. 05 Appendix III issued together with this Decree and submit them to the People’s Committee of district for approval.
Article 10. Disbursement and payment
1. Vietnam Forest Protection and Development Fund
According to annual financial plans approved by the Agriculture and Rural Development, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall allocate amounts to the Provincial Forest Protection and Development Funds.
2. Provincial Forest Protection and Development Fund
a) According to annual financial plans that have been approved, the Provincial Forest Protection and Development Fund shall pay for the forest owner, the People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forests. The Provincial People’s Committee shall issue regulations on times of advance payment, rate of advance and payment time.
b) Payment methods
If the forest owner is a household, individual or residential community, their amount shall be paid via their bank account or transferred via a public postal service provider or by other non-cash payment methods in accordance with regulations of the law.
If the forest owner is an organization, the Commune-level People's Committee and another organization assigned by the State to manage forests shall make payment via their bank account.
3. Regarding forest owners that are organizations
a) On the basis of annual financial plans that have been approved, the forest owner shall pay the amount to the residential community participating in the agreement on participation in forest management according to the acceptance result and the approved estimate; pay the amount to the Commune-level People's Committee participating in the agreement on participation in forest management according to the estimate and the voucher showing actual costs in accordance with regulations in the law.
b) Payment methods
With regard to Commune-level People's Committees, their amounts shall be paid via their bank accounts.
With regard to residential community, their amount shall be paid via their bank account or transferred via a public postal service provider or by other non-cash payment methods in accordance with regulations of the law.
1. Vietnam Forest Protection and Development Fund shall report on implementation of ERPA to the Ministry of Agriculture and Rural Development before November 30 every year.
2. Each Provincial Forest Protection and Development Fund shall report on implementation of ERPA in their province to the Provincial People’s Committee (for the Fund affiliated to the Provincial People’s Committee), the Department of Agriculture and Rural Development (for the Fund affiliated to the Department of Agriculture and Rural Development) and Vietnam Forest Protection and Development Fund every 06 months (before June 15), every year (before October 15).
3. The forest owner that is an organization shall make and send a report on implementation of ERPA to the superior authority that has competence in approval according to regulations of the law on finance in conformity with the organization type of the forest owner. The forest owner that is an economic organization not established by the State shall make and send reports on implementation of ERPA to the Department of Agriculture and Rural Development, the Provincial Forest Protection and Development Fund every 06 months (before June 01), every year (before October 01).
4. The People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forest shall report on implementation of ERPA to the superior authority, and the Provincial Forest Protection and Development Fund every 06 months (before June 01), every year (before October 01).
1. Annual settlement
a) Vietnam Forest Protection and Development Fund shall close accounting book on December 31 every year, and make settlement report using Form No. 01 Appendix IV issued together with this Decree. The settlement report shall be made and adjusted until June 30 in the following year. After that, the report shall be sent to the Ministry of Agriculture and Rural Development for appraisal and approval before July 15 of the following year.
b) The Provincial Forest Protection and Development Fund shall close accounting book on December 31 every year, and make settlement report using Form No. 02 Appendix IV issued together with this Decree. The settlement report shall be made and adjusted until June 30 of the following year.
The Fund affiliated to the Provincial People’s Committee shall send the report to the Department of Finance for appraisal and approval before July 15 of the following year.
The Fund affiliated to the Department of Agriculture and Rural Development shall send the report to the Department of Agriculture and Rural Development for appraisal and approval before July 15 of the following year.
Within 15 days from the date on which the settlement report is approved, the Provincial Forest Protection and Development Fund shall send 01 written result to the Vietnam Forest Protection and Development Fund.
c) The forest owner that is an organization shall close accounting book on December 31 every year, and make settlement report using Form No. 03 Appendix IV issued together with this Decree. The settlement report shall be made and adjusted until June 30 in the following year. After that, the report shall be sent to the competent authority for appraisal and approval in accordance with the law on finance in conformity with the organization type of the forest owner before July 15 of the following year. After the report is appraised and approved, 01 written result of appraisal and approval shall be submitted to the Provincial Forest Protection and Development Fund. The Department of Agriculture and Rural Development shall appraisal and approve annual settlement of the funding paid to the forest owner that is an economic organization not established by the State.
d) The People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forest shall close accounting book on December 31 every year, and make settlement report using Form No. 04 Appendix IV issued together with this Decree. The settlement report shall be made and adjusted until June 30 of the following year. After that, the report shall be submitted to the People’s Committee of district for appraisal and approval before July 15 of the following year. Within 15 days from the date on which the settlement report is approved, 01 written result shall be sent to the Provincial Forest Protection and Development Fund.
dd) The duration for approval for settlement of the EPRA funding shall comply with applicable regulations on financial regime for each organization type.
2. ERPA completion settlement
a) Before June 30 of the year succeeding the year of completion of the ERPA, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall make an ERPA completion settlement report using Form No. 05 Appendix IV issued together with this Decree and then submit the report to the Ministry of Agriculture and Rural Development for appraisal and approval.
b) Before May 30 of the year succeeding the year of completion of the ERPA, the Provincial Forest Protection and Development Fund shall make an ERPA completion settlement report using Form No. 06 Appendix IV issued together with this Decree and then submit the report to the Department of Finance (for the Fund affiliated to the People’s Committee of province); the Department of Agriculture and Rural Development (for the Fund affiliated to the Department of Agriculture and Rural Development) for appraisal and approval.
c) Before April 30 of the year succeeding the year of completion of the ERPA, the forest owner that is an organization shall make an ERPA completion settlement report using Form No. 07 Appendix IV issued together with this Decree and then submit the report to the competent authority for appraisal and approval according to regulations of the law on finance in conformity with the organization type of the forest owner. After the report is appraised and approved, 01 written result of appraisal and approval shall be submitted to the Provincial Forest Protection and Development Fund. The Department of Agriculture and Rural Development shall appraisal and approve ERPA completion settlement for the forest owner that is an economic organization not established by the State.
d) Before April 30 of the year succeeding the year of completion of the ERPA, the People’s Committee of commune and another organization assigned by the State to manage forest shall make a completion settlement report using Form No. 08 Appendix IV issued together with this Decree and send the report to the People’s Committee of district for appraisal and approval.
3. The unused funding in the year will be carried over to the following year for use. When the ERPA is complete, regarding the unused funding, Vietnam Forest Protection and Development Fund shall review, consolidate, propose a plan and report to the Ministry of Agriculture and Rural Development. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in submitting such plan the competent authority for consideration and decision.
Article 13. Audit
1. Audit principle: Auditing all expenditures from revenues from ERPA at Forest Protection and Development Funds at all levels; beneficiaries of ERPA specified in this Decree.
2. Audit duration: Making annual audit and ERPA completion audit.
3. Auditing unit: Vietnam Forest Protection and Development Fund shall organize selection for an independent auditing unit according to applicable regulations of the law and IBRD.
Article 14. Inspection, supervision and financial disclosure
1. Inspection and supervision
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies in organizing inspection of the implementation of ERPA at central and local levels.
b) Vietnam Forest Protection and Development Fund shall inspect management and use revenue from ERPA; maintain ERs; and act as the focal point to assist the Ministry of Agriculture and Rural Development in conducting inspection and supervision at local authorities.
c) People’s Committees of provinces shall inspect the implementation of ERPA in their provinces.
d) Provincial Forest Protection and Development Funds shall inspect management, use and implementation of activities by beneficiaries of ERPA.
dd) Agencies, organizations and all people shall participate in supervision of state agencies, state organizations, households, individuals and residential community that involve management and use of revenue from ERPA.
e) IBRD shall inspect and supervise maintenance of ERs, and management and use of revenue from ERPA, including approach to documents related to ERPA by Forest Protection and Development Funds at all levels and beneficiaries.
2. Financial disclosure
a) Forest Protection and Development Funds at all levels and beneficiaries shall disclose finance according to regulations of relevant laws.
b) The Provincial Forest Protection and Development Fund and the forest owner that is an organization shall publish the list of beneficiaries at agencies. They shall publicly post the list at headquarters of People’s Committees of communes and to their website.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực