Chương I Nghị định 101/2015/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 101/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2015 |
Ngày công báo: | 22/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1135 đến số 1136 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư với nhiều quy định về trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; chính sách đối với dự án xây dựng lại nhà chung cư;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, chủ sở hữu khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được Nghị định 101 quy định như sau:
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan.
- Hồ sơ đề xuất, trình tự, thủ tục về việc xin phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo Nghị định số 101/2015 phải đúng pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật liên quan.
- Việc triển khai thực hiện dự án, bao gồm thiết kế, thi công, nghiệm thu trong phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan.
2. Một só cơ chế, chính sách áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng lại nhà chung cư cũ
Theo Nghị định 101/2015/NĐ-CP, cơ chế, chính sách về huy động vốn đầu tư xây dựng lại nhà chung cư
- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây lại nhà chung cư được huy động các nguồn vốn:
+ Vốn của chủ đầu tư cải tạo chung cư cũ;
+ Vốn do góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết cải tạo nhà chung cư cũ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
+ Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở hình thành trong tương lai đối với phần diện tích nhà ở còn lại (sau khi bố trí tái định cư) và diện tích công trình kinh doanh (nếu có) trong phạm vi dự án xây dựng lại nhà chung cư theo Nghị định số 101 năm 2015;
+ Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính Việt Nam đê cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
+ Vốn vay từ Quỹ phát triển nhà ở và nguồn vốn khác của địa phương để cải tạo nhà chung cư cũ.
- Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí căn hộ mới mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính VN; từ Quỹ phát triển nhà ở và nguồn vốn khác của địa phương theo Nghị định 101/2015.
- Chủ đầu tư dự án cải tạo chung cư cũ được phép kinh doanh đối với các diện tích nhà ở còn lại (sau khi thực hiện bố trí tái định cư) và diện tích kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi dự án (nếu có).
Nghị định 101 còn quy định điều tra, khảo sát nhà chung cư; kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Nghị định 101/CP năm 2015 có hiệu lực từ ngày 10/12/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định chi tiết về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở và việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư; quy định một số cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, công nghệ xây dựng để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư.
2. Việc phá dỡ, giải phóng mặt bằng đối với nhà chung cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chung cư độc lập là một khối (block) nhà chung cư (có một hoặc một số đơn nguyên) được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
2. Khu chung cư là khu có từ 02 khối (block) nhà chung cư trở lên được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
3. Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng (sau đây gọi chung là nhà chung cư bị hư hỏng nặng) là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ trong thời gian nhất định để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
4. Nhà chung cư nguy hiểm là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị xuống cấp, lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ khẩn cấp.
5. Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là dự án phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà chung cư cũ và công trình hiện trạng (nếu có) để cải tạo, nâng cấp mặt ngoài, kết cấu công trình, mở rộng diện tích, điều chỉnh cơ cấu diện tích căn hộ của nhà chung cư đó hoặc xây dựng mới nhà chung cư và công trình kiến trúc, hạ tầng theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
7. Chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư là người đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với căn hộ đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
8. Chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư là người đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có căn hộ và phần diện tích khác thuộc sở hữu nhà nước thì người đại diện chủ sở hữu là tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
9. Người sử dụng nhà chung cư là chủ sở hữu hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp nhà chung cư thông qua các hình thức thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây dựng lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập), bảo đảm phù hợp với yêu cầu tại Khoản 3 Điều 112 của Luật Nhà ở.
2. Mỗi khu vực có nhà chung cư cần cải tạo, xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù hợp với quy hoạch đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đã được ban hành.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu tái định cư tại chỗ mà một căn hộ chung cư cũ có từ 02 sổ hộ khẩu trở lên thì ngoài phần diện tích nhà ở mới được bố trí theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 116 của Luật Nhà ở, chủ sở hữu được ưu tiên mua thêm căn hộ tại cùng địa điểm theo giá kinh doanh do chủ đầu tư dự án và chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở được hưởng các cơ chế, chính sách theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
Các hình thức thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 113 của Luật Nhà ở, bao gồm:
1. Các chủ sở hữu của nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) tham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn thực hiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với các trường hợp:
a) Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở mà hết thời hạn quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 7 của Nghị định này, nhưng các chủ sở hữu không lựa chọn được doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại thì Nhà nước thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ để trực tiếp đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở;
b) Nhà nước thực hiện hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) với nhà đầu tư đảm nhận việc xây dựng lại nhà chung cư cũ trên diện tích đất cũ hoặc tại vị trí khác để phục vụ nhu cầu tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại.
Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
1. This Decree details renovation and re-construction run-down apartment buildings in posing a risk of collapse and thus threatening their residents as regulated in Article 110 of the Law on housing and housing arrangement for re-allocating people; regulates a number of regimes and policies on planning, land use, finance, credit and construction technology used for renovating and rebuilding apartment buildings.
2. Apartment building demolition and site clearance taken place under the State’s withdrawal of land to serve the national defense and security, national interest, public interest are not regulated by this Decree.
1. Domestic organizations, households and individuals located in Vietnam or Vietnamese citizens who reside abroad, foreign organizations and individuals related to renovation and re-construction of apartment buildings.
2. The regulatory authorities in charge of renovation and reconstruction of apartment buildings.
3. Other organizations and individuals related to renovation and reconstruction of apartment buildings.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. A detached apartment building is a block of apartments (consisting of a number of dwelling units) constructed on a planned plot.
2. An apartment building complex consists of at least 2 blocks of apartments constructed on a planned plot.
3. A run-down apartment building which is in danger of collapsing and may threaten residents (hereinafter referred to as a run-down apartment building) is the one which is out of its life span and its structure sinks down, cracks and has other ominous signs under the criteria of risk assessment of an apartment building structure and the conclusions of the quality inspection released by competent authorities. This type of apartment building shall be demolished in a certain time to ensure residents’ safety.
4. A dangerous apartment building is the one which is out of its life span or sinks down, cracks, slide and has other ominous signs under the criteria of risk assessment on apartment building structure and the conclusions of the quality inspection released by competent authorities and this building shall be urgently demolished or removed.
5. A renovation/reconstruction project means the project which partially or completely demolishes the existing apartment building and works (if any) to upgrade the structure and adjust the area of apartment in this apartment building or build a new one and architectural works and infrastructure according to the planning approved by competent authorities.
6. An occupier of an apartment building is the apartment owner or owner of and another area in the apartment building (hereinafter referred to as the occupier).
7. An apartment owner is the one who is eligible for and has been granted the Certificate of ownership of housing, land use rights and property thereon (hereinafter referred to as Certificate) under regulations of laws on land and laws on housing.
8. An owner of an area of an apartment building is the one who is eligible for or has been granted the Certificate for this area under regulations of laws on land and housing.
In case of an apartment building having apartments and parts of area under the State ownership, the representative of the owner shall be an organization, authority or unit under regulations of laws on management and use of state-owned housing.
9. A user of an apartment building is an occupier or an organization, household and individual who legally uses the apartment building in forms of renting, borrowing, staying, managing or using with legal authorization under decisions of the State competent authorities.
Article 4. Rules for renovation and re-construction of apartment buildings
1. Renovation and re-construction of an apartment building shall not be separately conducted (except for detached apartment buildings), it shall be upgraded and rebuilt under a renovation/reconstruction project in compliance with requirements in clause 3, Article 112 of the law on housing.
2. At least one project that is approved by competent authorities and complies with issued standards and regulations of construction shall be deployed in one area in which apartment buildings need upgrading and rebuilding.
3. If an occupier requires to settle in at the old site and he/she gets 02 registration books or more, this owner shall be given priority to buy additional apartments in the same place at a commercial price which is mutually agreed by the investor and the owner of the apartment building, besides the new house with the area is arranged under regulation of point b, clause 1, Article 116 of the laws on housing.
4. Organizations and individuals participating in the renovation/reconstruction project and the occupier of the apartment building which must be demolished to be renovated and rebuilt under regulations in Article 110 of the law on housing shall receive incentives as regulated in Chapter III of this Decree.
Article 5. Methods of execution of renovation/reconstruction projects
Methods of execution of a renovation/reconstruction project are determined in regulations in Article 113 of the law on housing, including:
1. The occupier of the apartment building that has to be demolished for renovation and reconstruction specified in Article 110 of the law on housing shall select enterprises, cooperatives which operate in property ( hereinafter referred to as real estate enterprises) to invest in or contribute their capital to the demolition of the apartment building in compliance with regulations of laws.
2. The State shall invest in renovation and reconstruction of apartment buildings in following cases:
a) If the occupier of the apartment building, which is under the scope of renovation and reconstruction in clause 1 and clause 2 of Article 110 of the law on housing and is beyond the regulated time limit in clause 5 and clause 6, Article 7 of this Decree, fails to select an real estate enterprise to execute the demolition, the State shall forcibly demolish and directly invest in renovation and reconstruction of this apartment building with sources of capital regulated in clause 3, Article 36 of the law on housing;
b) The State shall award a BT (Build- Transfer) contract to the investor, who takes charge of rebuilding the old apartment building which needs demolishing to be renovated and reconstructed in the same place or another for the purpose of relocation of its occupier.
The renovation/reconstruction project under BT contract shall be conducted in accordance with the law on housing and relevant laws.