Chương III Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
Số hiệu: | 100/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 08/01/2020 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2020, đi xe máy vượt đèn vàng phạt tới 01 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, Điểm e, khoản 4, Điều 6 quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
(Hiện hành mức phạt quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với cùng hành vi là 300.000 đồng đến 400.000 đồng).
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008) 3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: a) Tín hiệu xanh là được đi; b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. |
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ, đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100.
(Hiện hành mức phạt là từ 1.200.000 đến 2.000.000 đồng theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 46).
“Nghị định 100/2019 đã có những chế tài mạnh (nhiều quy định xử phạt mới, mức phạt tăng cao), đủ sức răn đe người uống rượu, bia mà còn điều khiển phương tiện giao thông sẽ phần nào giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do rượu, bia gây ra. Đồng thời, các cơ quan báo chí, truyền thông… cần đẩy mạnh tuyên truyền quy định mới này để người dân được biết, thực hiện đúng nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và người khác” – Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương thức chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông trên cầu bảo đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời, không phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối liền với nhau, không chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường, không phòng vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không thông sang đường khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh báo trong Giấy cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo tàu không tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội dung, không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của mình khi không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác đường ngang, gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ) Để phương tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga, trừ trường hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g) Không kiểm tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón, gửi tàu theo quy định.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh báo cho lái tàu, trưởng tàu theo quy định.
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn giao thông đường sắt khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu giao thông đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất, đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành cho đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự mở lối đi qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống, cột điện, cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền theo quy định;
b) Khi thi công hoàn thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không tự di chuyển hoặc cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không tự phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không tự tháo dỡ công trình khi xây dựng không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập danh mục quản lý đối với các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; không lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác theo quy định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở;
h) Không lập hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để xảy ra sự cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
k) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo công trình đường sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
l) Không thực hiện các thủ tục theo quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới, chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường, chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
g) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Thi công công trình khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo quy định khi thi công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi phạm về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết nối trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ các nội dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường sắt được kết nối theo quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình trong khu vực kết nối theo quy định.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên phục vụ hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép chở tại từng thời điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc công bố công khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Không tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy định biện pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo quy định.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác thải sinh hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt quốc gia trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
VIOLATIONS, PENALTIES, FINES, AND REMEDIAL MEASURES FOR RAIL TRANSPORT OFFENCES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SIGNALS, RAILWAY RULES, AND RAILWAY SAFETY
Article 39. Penalties for violations regarding installation of signaling systems and devices at railroad crossings and road-rail bridges; connection between traffic lights and lights installed at railroad crossings and road-rail bridges; provision of safety information at junction between railways and roads
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance that commits any of the following violations:
a) Failure to provide adequate safety information to execute tasks at safety signaling positions;
b) Failure to provide adequate equipment serving safety signally as per the law.
2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an owner of specialized railway with road-rail bridges that commits any of following violations:
a) Failure to establish means of communication between stations at 2 ends of bridges to ensure coherent and safe traffic as per the law;
b) Failure to establish road and rail connection at road-rail bridges under management of the company as per the law.
3. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an organization assigned to manage, utilize and maintain road infrastructure, a railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an owner of specialized railway that commits any of following violations:
a) Failure to adequately install and maintain normal operation of signaling systems, signals and equipment at level-crossings and road-rail bridges, failure to organize safety measures as per the law;
b) Failure to report promptly, failure to cooperate with competent agencies regulating traffic to ensure safe traffic at level crossings when traffic lights situated on road section of the level crossings under management are damaged;
c) Failure to issue policies on reporting and maintaining signal connection systems under management as per the law;
d) Failure to prepare plans for construction and maintenance of structures and equipment of signal connection systems under management as per the law.
4. Apart from the penalties, the organization assigned to manage, utilize and maintain road infrastructure that commits the violation specified in Point a Clause 3 of this Article shall be compelled to adequately install and maintain signaling systems and devices and implementing safety measures at railroad crossings as prescribed.
Article 40. Penalties for violations against regulations on inspection and repair of coaches, train assembly and brake testing
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon the inspector that:
a) Fails to inspect and repair inbound and outbound trains or inadequately inspects and repairs inbound and outbound trains;
b) Repairs coaches on the rail in a station without implementing safety measures as per the law;
c) Allows a car unsatisfactory to national technical regulations on technical and environmental safety connects with the train;
d) Fails to detect or repair damage to the coaches and thus causes train delay.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon a train dispatcher or traffic controller who assembles a train against national technical regulations on rail operation.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a train dispatcher or traffic controller that:
a) Assembles a train that includes a car unsatisfactory to national technical regulations on technical and environment safety, unless the vehicle is put to test or damaged vehicle is brought back to facility for repair;
b) Assembles cargo coaches that contain animals, stinky goods, flammable/explosive substances, hazardous substances, or other dangerous goods into a passenger train.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon a traffic controller, train captain, train driver, or train inspector that:
a) Allows a train without sufficient brake pressure to run from the assembly station to another station that requires brake testing;
b) Allows a train to run without brake testing.
5. A fine of VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon a rail transport enterprise, railway infrastructure enterprise or owner of specialized railway that commits any of the following violations:
a) The rail transport enterprises failing to regulate contents and titles in charge of technical inspection as per the law;
b) Railway infrastructure enterprises and owners of specialized railway failing to regulate location for technical inspection of the train and failing to supervise the technical inspection as per the law.
6. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on an organization assigned to repair, manage and utilize railway vehicles which lacks adequate and necessary technical equipment, components and materials to prepare, examine and maintain railway vehicles at locomotive station and rail car repair stations as per the law.
7. Apart from incurring penalties, the person that commits any of the violations specified in Clause 4 of this Article shall be compelled to carry out brake testing as prescribed.
Article 41. Penalties for violations against regulations on shunting
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the driver of the shunter, shunting commander or worker that:
a) Allows the locomotive to move before receiving a shunting plan or signal from the shunting commander;
b) Exceeds the permissible shunting limit;
c) Kicks or drops a coach marked “No kicking”, or in a station where kicking is prohibited;
d) Kicks a coach to a track where another coach is under repair or loading; kicks a coach to a track in the rail section or a track where lighting is insufficient, or in a foggy or storming whether;
dd) Lets the coach pass the safety mark after shunting, except for prescribed special cases;
e) Leaves a locomotive or coach on a safety track without order from a competent person;
g) Place chokes on the rail where prohibited;
h) Carries out shunting before the coaches are connected as prescribed;
i) Leaves unclassified and coaches on the station rail in the rail section or separate track without connecting them or applying the brakes at the ends of the consists or choking properly.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 1,500,000 shall be imposed upon the train driver or shunting commander who shunts the train beyond the station perimeter.
3. A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a train dispatcher or traffic controller that:
a) Leaves cars carrying dangerous commodities (flammable and explosive substances) disconnected from the train and separated from one another, choked improperly, situated on other than a separate track or indicated with mobile “stop” signals after shunting;
b) Fails to switch rails that are leading to cars containing dangerous commodities (explosives and flammable substances) to other routes.
4. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to repositioning of cars containing dangerous commodities (explosives and flammable substances in accordance with regulations and law on shunting;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 3 of this Article shall lead to repositioning of rails to lead to other routes in accordance with regulations and law on shunting.
Article 42. Penalties for violations against regulations on train operation
1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon the operators, captains and vices in charge of passenger safety of passenger trains, or traffic controllers who fail to sign the warning.
2. A fine ranging from VND 400,000 to VND 500,000 shall be imposed upon the train drivers, train captains, vices, traffic controllers, train inspectors or accompanying technicians who fail to perform brake test, fully specify details or sign the certification of brake functionality as prescribed.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon the train driver that:
a) Reverses the train in a foggy or stormy weather without receiving signals;
b) Reverses the train while the signal transmission is interrupted while another train in the same direction is running behind;
c) Reverses the train in the rail section without orders;
d) Runs or reverses the train without permission after a distress signal has been sent;
dd) Reverses the train when is pushed by a locomotive to the rail section.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon a traffic controller, train captain, train driver, or switchman that:
a) Traffic controller, driver and captain allowing the trains to enter rails connecting 2 stations without obtaining permission to do so;
b) Traffic controller and switchman allowing unauthorized persons to perform their tasks without permission.
5. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Clause 3 and Point a Clause 4 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.
Article 43. Penalties for violations against regulations on receiving and sending trains
1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon a rail worker that commits any of the following violations on guard duty:
a) Failure to receive or send inbound and outbound trains while on watch at the station, switch, crossing, road-rail bridge, or while patrolling a bridge or road, or failure to do so properly, except for violations specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;
b) Failure to record every telegram while on watch at the station;
c) Failure to record sufficient information about the times when trains pass by while on watch at the station, crossing, or road-rail bridge.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the traffic controller allows the train to park before the entrance signal post without acceptable explanation.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon the flagman at the crossing or road-rail bridge that fails to erect the barrier on time.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon the traffic controller that commits any of the following violations:
a) Failure to take safety measures when a train is approaching;
b) Mistaking the trains;
c) Receiving or sending a train without taking the switch key or lock the switch;
d) Allows a train to enter a rail section without notifying the flagman or persons watching road-rail bridges as prescribed;
dd) Allowing other railway vehicles to take over main rail in the stations, unless in case of force majeure (dodging, overtaking, shunting, coupling, evacuation and rescue);
e) Failure to inform traffic controllers about stations of arrival and stations of departure, train dispatchers about train number, actual time of arrival and departure and crossing when the trains arrive, depart and cross the stations as per the law;
g) Failure to examine and confirm whether shunting or coupling may have influenced and obstructed tracks for receiving and sending trains as per the law.
Article 44. Penalties for violations against regulations on observance of railway signals
1. A fine ranging VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon the train driver, shunting commander or worker that commits any of the following violations:
a) Failure to respond to shunting signals by blowing the train whistle;
b) Failure to send appropriate signals while shunting.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on flagman and persons watching road-rail bridges for failing to regulate traffic when barriers are down, lighting signals are not functioning or improperly functioning.
3. A fine to VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon the train driver or train captain that:
a) The train driver or captain who allows the train to run without receiving a safety signal from the traffic controller or the signaling employee;
b) The train driver who drives the train pass the signals to enter or leave a closed station without permission from the chief traffic controller;
c) The train driver who fails to stop the train when it reaches the protective flare and the flare sets off ;
d) The train driver who keeps the train running after receiving the stop signal.
4. Apart from incurring fines, a vehicle operator that commits any of the violations specified in Points b, c and d Clause 3 of this Article shall also have his/her driving license suspended from 1 month to 3 months.
Article 45. Penalties for violations against regulations on development and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a rail transport enterprise who fails to publicize or inadequately publicize timetable as per the law.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon a national rail infrastructure enterprise that commits any of the following violations:
a) Failure to adequately publicize timetable on mass media and website of the enterprise as per the law;
b) Failure to publicize maximum load order and maximum speed order on website of the enterprise as per the law.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a national rail infrastructure enterprise who fails to adequately satisfy work items specified in the maximum load order, maximum speed order and timetable as per the law.
Article 46. Penalties for violations against regulations on train dispatching
1. A fine ranging from VND 200,000 to VND 400,000 shall be imposed upon the train dispatcher that fails to check the adherence to the timetable and train assembly plan.
2. A fine of VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon the train dispatcher that commits any of the following violations:
a) Sending train orders ultra vires;
b) Failure to order the traffic controller to send warnings to the train driver in time;
c) Failure to order the blockade of a rail section to execute construction or repair railway infrastructure; sending a rescue train or building train to the section that need blocking;
d) Causing train delay or traffic congestion due to late transmission of orders.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon the train dispatcher who fails to warn train driver, train captain, or traffic controller as per the law.
Article 47. Penalties for violations against regulations traffic at railroad crossings, road-rail bridges, and tunnels
1. A fine ranging from VND 60,000 to VND 100,000 shall be imposed on any pedestrian who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge when barrier is moving or has closed or the light has turned red; disobeys the signals, signs, road markings, or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge, or tunnel.
2. A fine ranging from VND 80,000 to VND 100,000 shall be imposed on any bicycle, motored bicycle, or non-motorized vehicle operator that disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
3. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon any bicycle, motored bicycle, non-motorized vehicle operator that stops or parks within crossing length; trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
4. A fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed upon any motorcycle and moped operator (including electric motorcycles) who stops or parks within the length of the crossing or road-rail bridge, or disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
5. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any motorcycle and moped operator (including electric motorcycles) that trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
6. A fine ranging from VND 800,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any operator of a car, tractor or heavy-duty vehicle who stops parks or makes an u-turn within the length of the crossing or road-rail bridge; disobeys the signals, signs, or road markings when going through the crossing or road-rail bridge.
7. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon any operator of a tractor or heavy-duty vehicle who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
8. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any operator of a car or car-like vehicle who trespasses the barrier of the crossing or road-rail bridge while the barrier is moving or when the light has turned red; disobeys the signals or instructions of the flagman when going through the crossing or road-rail bridge.
9. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed upon any operator of a road vehicle who:
a) Damages the barrier or other equipment at the crossing or road-rail bridge while operating the motor vehicle;
b) Drives a tracked vehicle, iron-wheel road roller, transporter of oversized cargo or cargo exceeding the dimensional limit across the crossing without notifying the crossing management unit, or without taking safety measures properly.
10. Apart from incurring fines, persons committing violations specified in Clauses 5, 7, 8 and 9 of this Article shall also have their driving license (in case of motor vehicles) or certificates of training in traffic rules (in case of heavy-duty vehicle) from 1 month to 3 months.
11. Apart from incurring the penalties, the vehicle operator who commits any of the violations specified in Clause 9 of this Article shall be compelled to repair the damage caused by the violation.
Article 48. Penalties for violations against regulations on prevention and settlement of railway accidents
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon the individual that fails to report railway accident, behavior or incident potentially obstructing or rendering rail transport unsafe to the nearest train station, railway authority, local authority, or police station.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon the responsible individual who fails to discover incidents or obstacles on the railway that threaten the rail transport safety, or fails to report them or take protective measures properly.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon the responsible individual who fails compile initial documents about the accident; fails to report the railway accident relevant entities as prescribed.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to provide adequate documents and evidence relating to railway accidents; failure to transfer initial documents on the accidents as per the law;
b) Failure to perform rescue duty while capable;
c) Failure to be present at the crash scene of a railway accident when informed or when requested for cooperation and assistance;
d) Failure to take measures for preventing railway accidents when discovering or informed of damage to a railway work;
dd) Failure to resolve the issues affecting the train operation;
e) Obstructing the restoration of the railway when an accident happens.
5. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon any person:
a) Changing the crash scene;
b) Taking advantage of the railway accident to appropriate property or vehicle involved in the accident; disturbing, obstructing the handling of the railway accident;
c) Failure to report to a competent authority after causing a railway accident;
d) Failure to cooperate or disobeying orders of competent persons or authorities for repair of damage and restoration of rail transport.
6. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 12,000,000 shall be imposed upon a rail infrastructure enterprise, urban railway enterprise or specialized railway enterprise that commits any of the following violations:
a) Failure to establish a rescue body or analysis body upon railway accidents as per the law;
b) Failure to store documents on railway accidents, failure to regularly update figures of railway accidents as per the law;
c) Failure to specify responsibilities of units participating in national railway in dealing with railway accidents, failure to publicize address and phone number of relevant organizations and individuals to enable handling railway accidents as per the law.
7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the rail transport enterprise that commits any of the following violations:
a) Failure to develop and implement measures to prevent and remediate railway accidents to ensure safe and continuous rail transport;
b) Failure to obey direction of the organization in charge of preventing and handling railway accidents;
c) Failure to report threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the rail section where the threat is found, or to the rail transport operators;
d) Failure to suspend train operation when the rail infrastructure is found threatening train operation safety;
dd) Failure to establish response and rescue teams to deal with railway accidents.
Article 49. Penalties for violations against regulations on railway safety assurance
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon any person:
a) Walking, standing, lying, sitting or conducting other activities on railways, on bridges and tunnels solely for rail transport, other than railway personnel and competent agencies on duty;
b) Trespassing the fences or walls that separate the railway from the surrounding;
c) Taking animals across the railway at inappropriate positions, or leaving animals to pull a vehicle across the railway without a rider;
d) Walking, standing, lying, sitting or conducting other activities on the roof of the coach, locomotive, steps; hanging, standing, sitting on the sides of the coach, locomotive, or connector; opening the train doors; poking the head, arm, leg, or other stuff out the coach when the train is running, except for railway personnel and competent agencies on duty;
dd) Placing farm produce and other objects on the railway line or other railway works;
e) Spilling debris or other materials on the railway line.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any person:
a) Anchoring a ship, boat, other watercraft or object within the safety perimeter of the railway bridge;
b) Placing a road vehicle, equipment, materials, or cargo in the railway clearance, except for the violations specified in Point b Clause 3 of this Article.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any person:
a) Obstructing the train operation; arbitrarily using signals or equipment to stop the train, unless a threat to railway safety is found;
b) Placing obstacles on the railway line;
c) Opening closed barriers on purpose.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 16,000,000 upon an organization which owns electricity or telecommunication structure that commits any of the following violations:
a) Failure to adopt measures to ensure railway structure safety and rail transport safety in case the electricity or telecommunication structure is situated within safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;
b) Failure to adopt safety measures thus causing the electricity structure or power lines to disturb railway information and signaling systems;
c) Failure to adopt measures to ensure safety of railway equipment, structure and rail transport in case the power lines are met with accidents or downed within safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;
5. A fine ranging from 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any individual who drops wood, stones, or other objects causing a railway accident.
6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure company, an organization assigned to manage and maintain national railway infrastructure or an entity managing and utilizing specialized crossing that fails to assign personnel to guard the crossings under management as per the law.
7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon a national rail infrastructure enterprise that commits any of the following violations:
a) Failure to adopt technical solutions to ensure rail transport safety during utilization and trade of railway infrastructure with respect to routes permitted to use slopes steeper than limited gradient;
b) Failure to develop safety measures to enable passengers to get on and get off trains in stations with platforms that have not been upgraded or renovated.
8. Apart from the fines, the violator shall also be compelled to:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 1 of this Article shall lead to removal from the railway, bridges and tunnels used solely for rail transport;
b) The violation(s) specified in Point dd Clause 1 of this Article shall lead to removal of farm produce and other objects from the railway line or other railway works;
c) The violation(s) specified in Point e Clause 1, Point b Clause 3 of this Article shall lead to removal of debris, obstacles, and other materials from the railway lines;
d) The violation(s) specified in Point a Clause 2 of this Article shall lead to removal of ships, boats, other watercrafts or objects from the safety perimeter of the railway bridges;
dd) The violation(s) specified in Point b Clause 2 of this Article shall lead to removal of road vehicles, equipment, materials and cargoes from the railway clearance;
e) The violation(s) specified in Clause 4 of this Article shall lead to adoption of measures to ensure railway safety;
Article 50. Penalties for violations against regulations on management of urban railway safety assurance
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon an urban rail enterprise that commits any of the following violations:
a) Bringing urban railway into operation without certificates of verification of safety dossier of urban railway system as per the law;
b) Bringing urban railway into operation without periodic certificates of operation safety management system for urban railway that are valid or issued by competent agencies.
2. Apart from incurring penalties, urban railway enterprises committing violation(s) specified in Clause1 of this Article shall also be suspended from railway operation from 1 month to 3 months.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 51. Penalties for violations against regulations on protection of railway works
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon any individual who dumps garbage on the railway or dropping domestic waste from the train to the railway.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Dumping or allowing toxic substances and wastes on railway or releasing wastes that have not been certified in terms of environmental hygiene on railway;
b) Dumping debris, other materials on the railway or dropping them from the train to the railway in transit;
c) Leaving flammable substances or explosives in safety perimeter of the railway work and railway safety corridor;
d) Obstructing rail transport signals;
dd) Damaging the railway drainage system;
e) Illegally placing concrete, wood, steel, or other materials within the railway or within safety perimeter of the railway work;
g) Pumping or releasing water or other liquid thus flooding the track ballast, impacting drainage capacity of railway drainage system or affecting railway structure quality and safety.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Digging, extracting, piling earth, stone or other materials within the perimeter of the railway work or the railway safety corridor;
b) Illegally damaging or dismantling walls and barriers separating railway from the surrounding areas; illegally displacing, destroying or removing railway station markers, markers of land areas for rail transport, fences which are used for concealing improvised pathways and pillars for restricting improvised pathways;
c) Damaging, changing, moving the signs, landmarks, or signals of railway works.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Creating improvised pathways across railway;
b) Illegally drilling, digging or cutting the railway;
c) Illegally dismantling or displacing the rails, sleepers, parts, components, supplies, and equipment of the railway signaling system;
d) Illegally extending telecommunication or power lines, constructing bridges, overpasses, tunnels, underpasses, sewers, electric poles, utility poles, water transmission and distribution system, pipes for water supply and drainage, telecommunication works (including structures serving national defense and security) across the railway or within land area for rail transport.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed on an individual and from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 on an organization that uses explosive or extracts stones, sand, or gravel causing the railway work to subside, crack, or blocking rail transport;
6. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Clause 1; Point a, Point b Clause 2 of this Article shall lead to removal of debris, hazardous substances, waste, and other materials from the railway;
b) The violation(s) specified in Point c Clause 2 of this Article shall lead to removal of flammable or explosive substances from the land area for rail transport;
c) The violation(s) specified in Point d Clause 2 shall lead to removal of objects that block the signs, landmarks, or signals of the railway work;
d) The violation(s) specified in Point dd Clause 2 of this Article shall lead to restoration to original condition of railway drainage system prior to the administrative violations;
dd) The violation(s) specified in Point e Clause 2 of this Article shall lead to removal of concrete, wood, steel, or other materials from the safety perimeter of the railway work;
e) The violation(s) specified in Point g Clause 2; Clause 3; Points a, b and c Clause 4; Clause 5 of this Article shall lead to restoration to original conditions prior to the administrative violations;
g) The violation(s) specified in Point d Clause 4 of this Article shall lead to deconstruction of constructions illegally built (without permit or different from permits) and restoration to original conditions prior to the administrative violations.
Article 52. Penalties for violations against regulations on construction, resource attraction, and other activities in the vicinity of railway works
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, VND 2,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that carries out construction or resource attraction or other activities in the vicinity of a railway work without taking measures for assurance of railway work safety and rail transport safety.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 12,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Building a lime kiln, pottery kiln, brick kiln, cast iron, steel, or glass melting furnace at a distance of less than 10 m from the boundary of the railway safety corridor;
b) Building a house from flammable materials at a distance of less than 05 m from the boundary of the railway safety corridor;
c) Constructing telecommunication antennas, communication lines and power lines in a manner that distance from the bottom of said poles to the shoulders of roadbeds that are not cut or filled, bottom of the slopes of filled roads, top of the slops of cut roads, outer edges of structures of railway bridges, communication and signaling lines are less than 1.3 times the height of said poles or less than 5 meters without acceptance of Minister of Transport;
d) Executing construction or resource extraction or other activities in the vicinity of a railway work damaging the railway work;
dd) Erecting constructing within traffic safety corridor in crossing areas without assigning watchmen.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon an organization that commits any of the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article causing a railway accident.
4. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Clause 1 of this Article shall lead to immediate adoption of measures to ensure railway safety;
b) The violations specified in Points a, b, c and dd Clause 2; Clause 3 of this Article shall lead to dismantling of construction work threatening railway safety;
c) The violation(s) specified in Point d Clause 2 of this Article shall lead to restoration to original condition of railway structures prior to the administrative violations.
Article 53. Penalties for violations against regulations on the use of land area for railway transport
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon an individual, from VND 600,000 to VND 1,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally planting trees within urban railway safety corridor; planting trees taller than 1.5 m or lower than 1.5 m and affecting structure safety and stability and rail transport safety during utilization process or planting trees obstructing vision of road users within national railway and specialized railway safety corridor;
b) Trading goods, holding markets, herding cattle on the railway or within the perimeter of the railway or the railway safety corridor.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon an organization that uses land within the perimeter the railway work or the railway safety corridor for farming purposes damaging the railway work or causing it to subside or crack, or blocking rail transport.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally placing vehicles, equipment, materials, goods, wastes, or other items within the perimeter of the railway or the railway safety corridor, or in stations or depots;
b) Illegally erecting booths or tents within the land area for rail transport;
c) Placing, erecting advertising boards, sign boards or other obstacles within the land area for rail transport;
d) Delaying removal of the booths or construction, or obstructing the construction, repair, expansion, or assurance of railway work safety at the request of a competent authority.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Illegally erecting houses or other constructions (including constructions serving national defense and security) within land area for rail transport, except for violations specified in Points b and c Clause 3 of this Article; Point d Clause 4 Article 51 of this Decree;
b) Illegally erecting advertising boards or sign boards within the land area for rail transport.
5. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 1 of this Article shall lead to reduction in height of trees exceeding permitted height, relocation of trees planted against regulations and law or affecting structure safety and rail transport safety;
b) The violation(s) specified in Clause 2 of this Article shall lead to restoration to original condition prior to the administrative violations;
c) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to removal of vehicles, equipment, materials, goods, waste, and other objects from the railway work perimeter or railway safety corridor;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 3 of this Article shall lead to dismantling and relocating tents and booths illegally erected from land area for rail transport;
dd) The violation(s) specified in Point c Clause 3 of this Article shall lead to removal of advertising boards, signboards and other obstacles illegally erected from the land area for rail transport;
e) The violation(s) specified in Point d Clause 3 of this Article shall lead to deconstruction or relocation of buildings, houses, tents or booths obstructing construction, renovation, extension and safety assurance of railway structures;
g) The violation(s) specified in Clause 4 of this Article shall lead to dismantling or relocation of houses, buildings, advertising panels or indication signs illegally built (without permit or in a manner that is inconsistent with the permits) from land area for rail transport.
Article 54. Penalties for violations against regulations on construction, management and utilization of essential works not affiliated with railway infrastructure but situated within land area for rail transport
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Commencing construction without obtaining written acceptance of construction methods, traffic safety measures and clearance period for construction issued by competent organizations as per the law;
b) Failure to hand over sites and as-built dossiers to relevant organizations after finishing construction as per the law;
c) Leaving materials, machinery and equipment for construction breaching the railway clearance when blocks are not cleared or clearance period of the blocks is expired.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to fully adopt measures to ensure rail transport safety during construction;
b) Failure to promptly reinforce essential works to ensure railway structure safety and rail transport safety upon detecting or receiving reports on damaged essential works;
c) Failure to take charge and relocate or renovate structures at request of competent agencies as per the law;
d) Failure to deconstruct the constructions upon expired;
dd) Failure to deconstruct the constructions that are inconsistent with permits or constructions whose permits are revoked or cancelled by competent agencies.
3. A fine ranging from VND 7,500,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization for commencing construction before being transferred with the construction premises as per the law.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an individual, from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on an organization that causes rail transport accidents while commencing construction.
5. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point c Clause 1 of this Article shall lead to removal machinery, equipment and materials from the railway clearance;
b) The violation(s) specified in Points b and c Clause 2 of this Article shall lead to fortification, relocation or innovation of construction affecting rail transport safety at request of competent agencies;
c) The violation(s) specified in Points d and dd Clause 2 of this Article shall lead to deconstruction of expired constructions, constructions that are inconsistent with permits or constructions whose permits are revoked or cancelled.
Article 55. Penalties for violations against regulations on railway infrastructure administration and maintenance
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance that commits any of the following violations:
a) Failure to prepare management list of crossings unconformable with Law on Railway; failure to prepare or update dossiers on dangerous locations for rail transport safety and improvised pathways across railway;
b) Failure to discover or report the discovered infringements upon the railway perimeter or the railway safety corridor under their management to competent authorities;
c) Failure to keep or properly keep records on management of railway works and railway safety corridors;
d) Failure to promptly detect or comply with regulations and law when detecting or receiving reports on violations against railway infrastructure;
dd) Failure to report threats to train operation and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the rail section where the threat is found, to the rail transport operators or to users of railway infrastructure;
e) Failure to develop routes, adopt measures to ensure safety at dangerous locations regarding rail transport safety as per the law;
g) Failure to establish guard posts at crossings that are dangerous locations regarding rail transport safety on national railway; failure to provide professional training on guarding and patrolling as per the law for persons assigned by local governments to guard and patrol at improvised pathways;
h) Failure to develop quality control system for railway structure maintenance as per the law;
i) Failure to maintain technical status and quality of railway infrastructure as publicized or facilitating railway structure accidents due to failure to maintain railway structures as per the law;
k) Failure to promptly detect or comply with regulations and law when detecting or receiving reports on damage or degradation of railway structures, parts of railway structures or equipment attached to railway structures in terms of quality and thus unsafe for utilization and use;
l) Failure to follow procedures in case of expired railway structures need to be used further.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon an organization assigned to manage and dispose improvised pathways that commits any of the following violations:
a) Failure to narrow or remove the improvised pathways in dangerous locations regarding rail transport safety as per the law;
b) Failure to organize safety measures and guarding posts at improvised pathways in dangerous locations regarding rail transport safety as per the law.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for railway infrastructure management, operation, and maintenance that commits any of the following violations:
a) Failure to carry out or properly carry out inspections as per the law;
b) Failure to promptly repair damage to railway works;
c) Failure to repair, replace or fortify damaged parts of the railway infrastructure to ensure satisfaction with publicized maximum speed order and maximum load order;
d) Failure to examine implementation of construction methods and measures to ensure rail transport safety at construction sites on railway lines according to publicized maximum load order and maximum speed order.
4. Apart from incurring penalties, the violator shall also be compelled to:
a) The violation(s) specified in Clause 2; Points a and b Clause 3 of this Article shall lead to immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as per the law;
b) The violation(s) specified in Point c Clause 3 of this Article shall lead to repair, replacement or fortification of damaged parts of the railway infrastructure to ensure its quality according to publicized maximum speed order and maximum load order.
Article 56. Penalties for violations against regulations on construction of railway works on railway in operation
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Failure to notify the supervisory agency of the railway work before commencing the construction;
b) Failure to provide adequate signaling and safety equipment during the construction;
c) Failure to install or properly install adequate warning signs and signals; failure to take measures to ensure rail transport safety during the construction process;
d) Operating construction equipment without an appropriate qualification as per the law;
dd) Retrieving warning signals before finishing construction and testing structure clearance to allow operation;
e) Executing railway structure construction under expired license for construction or under agreements of competent authorities in which time limit for construction has expired;
g) Placing building equipment, materials, warning signs, and other materials serving construction within the railway clearance after the blockade period is expired, except for violations specified in Point c Clause 2 of this Article;
h) Failure to notify supervisory agencies of railway structure of completion of the construction;
i) Commencing constructions without requesting for warning as per the law;
k) Failure to adopt measures to isolate blocks and operate trains as per the law when constructions are conducted on operational tracks.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Commencing construction without construction permit or without acceptance documents of competent agencies as per the law (if required by the law); failure to comply with construction permits or acceptance documents of competent agencies;
b) Failure to take measures for preventing accidents when finding that the construction threatens rail transport safety;
c) Improperly placing a vehicle, material, or construction equipment blocking rail transport or threatening traffic safety.
3. A fine ranging from VND 7,500,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual, from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on an organization for commencing construction before being transferred with the construction premises as per the law.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon an organization that executes construction on an operational track without taking measures for ensuring railway safety causing a railway accident.
5. Apart from incurring fines, the organization or individual that commits any of the violations specified in Point e Clause 1, Point a Clause 2, Clause 4 of this Article shall also be suspended from construction or has the construction license (if any) suspended from 1 month to 3 months.
6. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violations specified in Point b Clause 1 of this Article shall lead to provision of adequate safety equipment and signaling devices;
b) The violations specified in Point c Clause 1 of this Article shall lead to provision of adequate warning signs, signals and immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as per the law;
c) The violation(s) specified in Point g Clause 1 of this Article shall lead to removal machinery, equipment and materials serving construction, warning signs and temporary signs from the railway clearance;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 2 of this Article shall lead to immediate adoption of measures to ensure rail transport safety as per the law;
dd) The violation(s) specified in Point c Clause 2 of this Article shall lead to repositioning of vehicles, materials and equipment for construction as per the law and not obstructing train operation;
e) The violation(s) specified in Point e Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article shall lead to restoration to original condition prior to the administrative violations.
Article 57. Penalties for violations against regulations on connection of railway lines
1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a national railway infrastructure enterprise, a urban railway enterprise or an owner of specialized railway that fails to detect or fails to develop measures to prevent and report promptly violations relating to connecting railway lines.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon an organization connecting railway lines that commits any of the following violations:
a) Illegally connecting railway lines;
b) Failure to adequately execute contents specified in permit for connecting railway lines;
c) Connecting without obtaining written agreements of entities managing railway lines to be connected as per the law;
d) Failure to transfer premises and as-built dossiers of construction within the construction areas as per the law after connecting.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY VEHICLES
Article 58. Penalties for violations against regulations on railworthiness
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon an organization that operates improvised vehicles on the railway.
2. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for each violating vehicle upon the organization in charge of administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) Operating a vehicle on railway without having a railway vehicle registration certificate or using a railway vehicle registration certificate issued by other than competent agencies, except for moving recently imported vehicles, vehicle testing and moving vehicles towards yards for storage and preservation;
b) Operating a vehicle without a certificate of technical and environmental safety or a certificate of periodic inspection of technical and environmental safety, except for vehicle testing and moving damaged vehicles for repair; using certificates of technical and environmental safety or certificates of periodic inspection of technical and environmental safety that are issued by other than competent agencies or expired;
c) Allowing a vehicle banned from operation to operate on the railway;
d) Carrying passengers on a cargo carriage;
dd) Deliberately altering texture, shape and use functions of railway vehicles.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon an organization that commits any of the violations specified in Point c Clause 2 of this Article thus causing a railway accident.
4. Apart from the fines, the person or organization that commits the violations in Clause 1 of this Article shall have their improvised vehicle confiscated.
5. Apart from the fines, organizations committing violations specified in Point dd Clause 2 of this Article shall take remedial measures in form of restoration of structure, shape and use functions of the vehicles to their original conditions before operating the vehicles.
Article 59. Penalties for violations against regulations necessary information and instructions for railway vehicles
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for each violating vehicle shall be imposed on an organization directly managing and operating railway vehicles (the total fine amount imposed on a single organization shall not exceed VND 150,000,000) that commits any of following violations:
a) Operating passenger cars on national railway without adequately putting up train rules and regulations, routes, names of transit stations and the destination station, measures to be adopted in case of fire or accident as prescribed;
b) Operating urban railway vehicles without providing adequate necessary information and direction for customers as prescribed.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an organization directly managing and operating railway vehicles that fails to adequately put up the reference number, registration number and other symbols on each of the railway vehicles.
Article 60. Penalties for violations against regulations on braking equipment and assembling trains
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) Failure to install automatic or manual brake or functional one on the railway vehicle;
b) Failure to install an emergency brake handle or a functional one in each passenger coach and at the working position of the captain;
c) Failure to periodically check and seal the emergency brake handle and pressure gauge;
d) Failure to install a pressure gauge or a functional one at the working position of the captain and some passenger cars;
dd) Failure to properly place the assembling equipment.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon the organization directly managing and operating railway vehicles that uses a rear signaling device without a certification that is unexpired and issued by a competent authority, or uses a rear signaling device that is not functional as per the law.
3. Apart from incurring penalties, the violator shall also be compelled to:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 1 of this Article shall lead to installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely automatic and manual brake;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 1 of this Article shall lead to installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely emergency brakes at working stations of captain and on passenger cars;
c) The violation(s) specified in Point d Clause 1 of this Article shall lead to installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely pressure gauges at working stations of captain and on passenger cars;
dd) The violations specified in Point dd Clause 1 of this Article shall lead to installation of the assembling equipment as per the law;
dd) The violation(s) specified in Clause 2 of this Article shall lead to replacement or restoration to original technical attributes of rear signaling devices as per the law.
Article 61. Penalties for violations against regulations necessary equipment on railway vehicles
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a captain or train driver that:
a) Fails to provide or adequately provide fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;
b) Fails to provide or adequately provide escape equipment, fighting equipment and materials, first-aid kits, tools and materials for minor repairs, equipment for choking and signaling on the passenger train;
c) Failure to put up the regulations, route, names of destination stations, and how to deal with accidents or fire on the train.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that puts a passenger coach into operation without adequate and functional equipment.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the organization responsible for administration of railway vehicle operation that commits any of the following violations:
a) The locomotive or powered vehicle does not have a speedometer, equipment for recording speed and information related to the train operation (black box), equipment that helps the driver to stay awake while operating the train (if required) or functional ones;
b) Failure to install speedometer or equipment for communication between the driver and the captain or functional ones at the working position of the captain.
4. Apart from incurring penalties, following remedial measures shall also be adopted:
a) The violation(s) specified in Point a Clause 1 of this Article shall lead to provision of adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for choking and signaling on the freight train;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 1 of this Article shall lead to provision of adequate fire-fighting equipment and materials, first-aid kits, equipment for emergency exit; equipment for chocking and signaling; equipment for basic repair;
c) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to adequate installation or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely speedometer and devices recording information relating to train operation (black box), alerter devices to keep train operators awake while controlling the trains;
d) The violation(s) specified in Point b Clause 3 of this Article shall lead to installation of equipment or replacement with equipment satisfactory to technical safety standards or restoration of technical attributes of equipment namely speedometers and devices enabling communication between captains and drivers at working station of the captains.
Section 4. PENALTIES FOR VIOLATIONS COMMITTED BY RAILWAY EMPLOYEES
Article 62. Penalties imposed upon employees directly serving the train operation violating regulations on qualifications
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon the train driver that operates a railway vehicle without carrying the train driver’s license or an unexpired one or one that matches the vehicle.
2. A fine ranging from 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for using a fabricated qualification, fake train operator’s license, or failure to obtain a train driver’s license.
3. Apart from the fines, the person that commits any of the violations in Clause 2 of this Article shall have their fabricated qualification or train driver’s license confiscated.
Article 63. Penalties for violations against alcoholic contents or usage of other stimulants prohibited by law of railroad employees directly serving train operation (except drivers and co-drivers)
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for working while BAC is less than 50 mg per 100 ml of blood, or BrAC is less than 0.25 mg per liter of breath.
2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg up to 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg up to 0.4 mg per liter of breath.
3. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for testing for alcohol contents or other stimulants prohibited by regulations and law;
c) Working under other stimulants prohibited by the law.
Article 64. Penalties imposed upon railway workers violating regulations on railway safety
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon any railway worker involved in train operation or passenger service who fails to wear uniform, badge, name tag as prescribed while working.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for:
a) The captain that allows people to walk, stand, lie, or sit on the roof of the coach, hang from the coach, locomotive, or connector;
b) The captain or train driver that allows passengers to get on freight train;
c) Train captains or attendants allowing street vendors aboard the trains, allowing persons without tickets to ride the trains, allowing persons to get on or get off moving trains; leaving luggage and cargos at 2 ends of the cars while the trains are moving, except for leaving luggage and cargos of passengers who are about to get off the trains as the trains enter stations allowing halt and parking;
d) The patrolling employee that fails to check and discover the damage to the tunnel, bridge, railway, railway perimeter or rail transport safety corridor or fails to take remedial measures or report the damage to a competent person;
dd) The railway worker failing to adhere to professional procedures.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed in case of committing any of the violations specified in Point c Clause 2 of this Article thus causing a railway accident.
4. Apart from incurring penalties, the person that commits any of the violations specified in Point a Clause 2 of this Article shall be compelled to be guided back to positions as per the law.
Article 65. Penalties for violations against regulations on permissible number of people on board, permissible load of railway vehicles and permissible load of railroad and bridges
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for each excess passenger upon the railway company that sells more tickets than the number of seats publicized from time to time (the total fine shall not exceed VND 150,000,000).
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Loading goods on each car in a manner that exceeds permissible load of that car by exceeding 5% up to 40%;
b) Operating railway vehicles whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad specified in maximum load order up to 10%;
c) Failure to publicize schemes for selling additional seats and converting beds into seats in peak seasons as per the law.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Loading goods on each car in a manner that exceeds permissible load of that car by exceeding 40% up to 100%;
b) Operating railway vehicles whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad specified in maximum load order from exceeding 10% to 20%.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Loading goods on each car in a manner that exceeds permissible load of that car by exceeding 100%;
b) Operating railway vehicles whose uniformly distributed load or axial load exceed maximum permissible load of railroad specified in maximum load order by exceeding 20%.
5. Apart from incurring penalties, the organizations that commit any of the violations specified in Clause 1 of this Article shall be compelled to assign other vehicles to carry excess passengers.
Article 66. Penalties incurred by the driver and co-driver
1. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon a co-driver that fails to supervise the train speed, observe and inform the driver of signals and signs.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the train driver that:
a) Leaves the driving position while the locomotive is working;
b) Allows unauthorized people or cargo in the locomotive;
c) Damages the alerter devices keeping the driver awake while operating the train;
d) Disobeys the instructions of the captain, signals or signs;
dd) Fails to carry or adequately carry flags, signal lamps, flares, or chocks in the locomotive during the shift.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a train driver that:
a) Stops the train against the rules without reasonable explanation;
b) Lets the train moving pass the stop signal;
c) Exceeds the speed limits in maximum speed order by up to 10 km/h.
4. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed upon the driver that exceeds the speed limits in maximum speed order by exceeding 10 km/h to 20 km/h.
5. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon a train driver that:
a) Exceeds the speed limits in maximum speed order by up to 20 km/h;
b) Working while BAC is less than 50 mg per 100 ml of blood, or BrAC is less than 0.25 mg per liter of breath.
6. A fine ranging from VND 16,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed for working while BAC exceeds 50 mg up to 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.25 mg up to 0.4 mg per liter of breath.
7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for:
a) Working while BAC exceeds 80 mg per 100 ml of blood, or BrAC exceeds 0.4 mg per liter of breath;
b) Failure to comply with the law enforcement officer’s order for testing for alcohol contents or other stimulants prohibited by regulations and law;
c) Working under other stimulants prohibited by the law.
8. Apart from incurring fines, persons committing the violations shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article shall lead to suspension of driving license from 01 month to 03 months;
b) The violation(s) specified in Clause 5 of this Article shall lead to suspension of driving license from 03 months to 05 months;
c) The violation(s) specified in Clause 6 of this Article shall lead to suspension of driving license from 10 months to 12 months;
b) The violation(s) specified in Clause 7 of this Article shall lead to suspension of driving license from 22 months to 24 months.
9. Apart from the penalties, the person committing the violation specified in Point b Clause 2 of this Article shall be compelled to remove the passengers and cargo from the locomotive.
Article 67. Penalties for violations against regulations on employees directly serving train operation
1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed upon an employer that commits any of the following violations:
a) Failure to conduct medical check-up for railway employees directly serving train operation within their management;
b) Failure to conduct annual examination and tests for railway employees directly serving train operation as per the law.
2. A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon an employer that commits any of the following violations:
a) Employing persons without appropriate specialized certifications, qualifications or license for train operation as per the law;
b) Employing persons without adequate health as per the law.
Article 68. Penalties imposed upon rail transport training institutions violating regulations of laws on training and issuance of qualifications
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for:
a) Failure to meet the requirements and standards applied to rail transport training institutions;
b) Failure to comply with the regulations on recruitment, training programs, examination, issuing/replacing qualifications.
2. A fine ranging from 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for providing training or issuing qualifications without approval by a competent authority.
3. Apart from incurring fines, the organization that commits any of the violations specified in Clause 1 of this Article shall be suspended from recruitment from 1 month to 3 months.
4. Apart from incurring penalties, the organization that commits any of the violations specified in Clause 2 of this Article shall have to revoke and dispose the qualifications illegally issued.
Article 69. Penalties for violations against regulations on formulation of rules for train operation and shunting techniques, technical management of train station and putting up the rules for technical management of train station or rail station
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an organization directly operating and/or providing national railway or specialized railway infrastructures without adequately putting up excerpts of rules for technical management of train station or rail station as per the law.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the organization assigned to directly operate national railway or specialized railway infrastructures that commits any of the following violations:
a) Failure to develop regulations for technical management of train stations, procedures for train operation and shunting or regulations for operation of rear signaling devices installed on cargo trains as per the law;
b) Failure to develop operational regulations for drivers and co-drivers; failure to develop registry serving train operation and warning; failure to specify train operation measures at intersection between national railway and specialized railway as per the law.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RAILWAY SERVICES
Article 70. Penalties for violations against regulations on conditions for railway service provision
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon a rail transport enterprise, rail infrastructure enterprise or urban railway enterprise that commits any of the following violations:
a) The rail transport enterprise failing to assign personnel eligible as per the law to handle safety assurance and primarily be responsible for transport operation management and techniques;
b) The rail infrastructure enterprise failing to assign personnel eligible as per the law to handle safety assurance and manage the enterprise;
c) The urban railway enterprise failing to assign personnel eligible as per the law to handle safety assurance and manage the enterprise;
d) The urban railway enterprise failing to assign personnel eligible as per the law to handle rail transport safety assurance and manage, operate the enterprise.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon a rail transport enterprise, rail infrastructure enterprise or urban railway enterprise that commits any of the following violations:
a) The rail transport enterprise failing to establish department to be in charge of rail transport safety as per the law;
b) The rail infrastructure enterprise failing to establish department to be in charge of safety affairs as per the law;
c) The urban railway enterprise failing to establish department to be in charge of railway infrastructure safety as per the law;
d) The urban railway enterprise failing to establish department to be in charge of rail transport safety as per the law.
Article 71. Penalties for violations against regulations on railway service provision
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Transporting corpses and bones against the law;
b) Transporting living or wild animals against the law;
c) Failure to adequately put up and publicize via mass media or website of the enterprise information about train schedules, passenger ticket price, luggage price, cargo price and other prices, ticket sale plans, list of commodities prohibited from being transported by passenger trains and regulations of the enterprise on responsibilities for serving passengers;
d) Failure to inform the number of remaining seats to passengers when selling tickets electronically.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the rail transport enterprise that fails to adhere to regulations on exemption of tickets or reduction of ticket prices.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon the rail transport company that commits any of the following violations:
a) Failure to provide transports for special missions and social security missions at request of a head of competent authority as per the law;
b) Failure to comply with regulations on transporting oversized cargo;
c) Failure to comply with regulations on handling and transporting dangerous goods;
d) Failure to ensure passengers are provided with adequate conveniences when the transport is interrupted due to accidents, natural disasters, or sabotage;
dd) Failure to comply with regulations on handling, transporting, and securing dangerous goods on coaches;
e) Failure to assign adequate employees on board as per the law;
g) Failure to develop operational procedures for employee titles on board as per the law.
4. Apart from incurring penalties, the violator shall also be compelled to:
a) The violations specified in Point a, Point b Clause 1 of this Article shall lead to removal of corpse or animal at the nearest station for further actions;
b) The violation(s) specified in Point a Clause 3 of this Article shall lead to immediate provision of transports for special missions and social security missions at request of the head of the competent authority;
c) The violation(s) specified in Points b, c and dd Clause 3 of this Article shall lead to immediate adoption of safety measures as per the law.
Article 72. Penalties for using fake train tickets and selling train tickets against the law
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed for using fake tickets on the train.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon any person:
a) Any ticketing staff of a train station, ticket agent, or on the train who sells tickets against the law;
b) Any person who trades in tickets to earn illicit profits.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon an individual, from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon an organization that commits any of the following violations:
a) Transporting fake train tickets;
b) Selling fake train tickets;
c) Storing fake tickets.
4. Apart from incurring fines, the violator shall also incur the following additional penalties:
a) The violation(s) specified in Clause 1 of this Article shall lead to confiscation of fake tickets;
b) The violation(s) specified in Point b Clause 2 of this Article shall lead to total confiscation of current tickets;
c) The violation(s) specified in Clause 3 of this Article shall lead to total confiscation of fake tickets.
5. If the road infrastructure is damaged by the violations specified in Clause 2, Clause 3 of this Article, the violator shall be compelled to repair and restore the original condition apart from incurring the penalties.
Section 6. OTHER OFFENCES RELATED TO RAIL TRANSPORT
Article 73. Penalties for violations against other regulations on railway safety and security
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon any person who:
a) Peddles on the train or in the train station;
b) Fails to comply with train regulations on the train;
c) Throws earth, stones, or other objects from the train.
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed upon any person:
a) Disturbs the order or safety on the train or in the train stations;
b) Dumps or leaves garbage on railway vehicles;
c) Brings an animal that carries contagious diseases or a wild animal to the station or to the train;
d) Illegally brings flammable/explosive substance or weapon to the station or train;
dd) Illegally brings a living animal to the train;
e) Illegally brings corpses or cremains on urban trains, national trains or in stations.
3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any individual who throws earth, stones or other objects at the train.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on an individual threatening or violating health of passengers or railway employees on mission.
5. Apart from incurring penalties, the person who commits any of the violations specified in Points c, d, dd and e Clause 2 of this Article shall have to remove the corpse, bones, sick animal, flammable/explosive substance, or weapon, or living animal from the train (at the nearest train station in case of moving trains) for further actions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm