Chương V Nghị định 06/2016/NĐ-CP: Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
Số hiệu: | 06/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2016 |
Ngày công báo: | 31/01/2016 | Số công báo: | Từ số 137 đến số 138 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình với các quy định về quản lý nội dung thông tin, chất lượng giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài từ vệ tinh.
1. Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền được Nghị định số 06 quy định như sau:
- Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
Và các quyền khác cụ thể tại Nghị định 06/2016.
2. Quản lý nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP:
- Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
- Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
+ Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp;
+ Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng của đơn vị cung cấp dịch vụ theo Điều 23 Nghị định số 06 năm 2016.
3. Quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, báo cáo nghiệp vụ và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình
Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình được Nghị định 06/2016 quy định như sau:
- Bộ TTTT có trách nhiệm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
- Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện công khai, Nghị định số 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
+ Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
+ Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.
Nghị định 06 có hiệu lực từ ngày 15/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
1. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình nước ngoài không qua biên tập bởi cơ quan báo chí.
2. Các đối tượng sau đây được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:
a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các cơ quan báo chí;
c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
3. Các tổ chức không quy định tại Khoản 2 Điều này có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước ngoài chỉ được thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
4. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để cung cấp cho các đối tượng sau:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;
b) Các khách sạn đã được đăng ký hoạt động hợp pháp có người nước ngoài lưu trú.
5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
6. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập cho các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu. Bổ sung
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn được giao quản lý.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản pháp lý tương đương đối với các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức, Thẻ thường trú hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với hộ gia đình, cá nhân người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này; văn bản đăng ký hoạt động của khách sạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định này; Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thẻ thường trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
đ) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
e) Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
g) Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thẻ thường trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung; đối với trường hợp thay đổi địa điểm lắp đặt, cần có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản chứng minh quyền sở hữu, thuê, mượn địa điểm mới;
b) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
DIRECT-BROADCAST SATELLITE TELEVISION
Article 28. Reception of television signals within radio and television services
Users are entitled to have satellite receivers installed to watch television channels within satellite television services without registration to competent authorities.
Article 29. Reception of television signals beyond radio and television services
1. Reception of satellite signals transmitted from direct-broadcast satellite that are beyond the scope of radio and television services of Vietnam means the direct reception of signals from satellite to watch overseas televisions without being edited by news agencies.
2. The following entities are entitled to receive overseas television signals from the direct-broadcast satellites for their operation:
a) The Communist Party, the State of Vietnam, central socio-political organizations and socio-political organizations of provinces;
b) News agencies;
c) Foreign diplomatic missions located in Vietnam;
d) Representative offices, permanent offices of news agencies or foreign news agencies located in Vietnam.
3. For organizations other than those specified in clause 2 of this article employing foreign workers, foreigners and foreigner’s households may watch channels from direct-broadcast satellites only when such programs have not been broadcasted by any local subscription service provider of Vietnam where their satellite receivers are installed.
4. Every agency obtaining Licenses for Provision of Subscription Services is entitled to be appointed as a focal point to sets up the system of direct-broadcast satellite television and distribute to the following types of users:
a) Entities specified in clauses 2 and 3 of this Article that are unaffordable to or have no demand for installation of their own satellite receivers;
b) Hotels that are incorporated and foreigners stay therein.
5. Entities specified in clauses 2 and 3 and point b, clause 2 of this Article shall register for reception of direct-broadcast satellite television at the Department of Information and Telecommunications of the province where the satellite receiver is installed.
6. The enterprise obtaining a License for Provision of Subscription Services or agreement or contract to provide users specified in clause 4 of this article unedited direct-broadcast satellite television shall submit an application for appointment as the focal point for systematism of direct-broadcast satellite television to Department of Information and Communications of the province where the satellite receiver is installed.
Article 30. Procedures for grant of registration of reception of direct-broadcast satellite television
1. The Department of Information and Communications of the province shall manage and consider granting a registration of reception of direct-broadcast satellite television within their administration:
2. Applications and procedures for reception of direct-broadcast satellite television shall be prescribed as follows:
a) A declaration using the forms stipulated by the Ministry of Information and Telecommunications;
b) A certified true copy or copy enclosed with its original of the following documents: a License for Establishment or the equivalent (for organizations specified in clause 2, Article 29 hereof); a Certificate of Enterprise Registration, Certificate of Investment (if any) (for organizations), a Permanent Residence Card or the equivalent (for foreign households and individuals specified in point b, clause 2, Article 29 hereof); a Certificates of Registration of Hotels ( for hotels specified in point b, clause 4, Article 29 hereof); Licenses for Provision of Subscription Services for television service providers specified in clause 6, Article 29 hereof);
c) A certified true copy or copy enclosed with its original agreement on leasing or borrowing a location for installation of equipment case such equipment is installed in a locations other than those specified in the License for Establishment, Investment Registration Certificate, Certificate of Enterprise Registration, Permanent Residence Card and License For Provision of Subscription Services;
One original application shall be submitted to the Department of Information and Communications of the province where direct-broadcast satellite television is set up directly or by postal system;
Within 15 working days from the date of receipt of the valid application, the Department of Information and Communications of the province shall consider granting a Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television. In case of rejection, the Department of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
e) An application form for Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television using the form promulgated by the Ministry of Information and Communications;
g) the certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television shall be valid up to 05 years from the date of issue but not exceeding the effective period stated on the License for Establishment, Investment Registration Certificate, Certificate of Enterprise Registration, Permanent Residence Card and License for Provision of Subscription Services;
3. Applications and procedures for amendment and supplementation to the Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television shall be specified as follows:
a) A written request which specified the scope of amendments and supplements; or a certified true copy or its original of the Certificate of Ownership or agreement on leasing or borrowing the new location for comparison (for changes in installation location);
b) The applicant shall submit 01 original application to the Department of Information and Communications of the province satellite receiver is installed directly or by postal system;
c) Within 10 working days from the date of receipt of the valid application, the Department of Information and Communications of the province shall consider granting a Certificate of Registration of Direct-Broadcast Satellite Television. In case of rejection, the Department of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực