Chương III Nghị định 06/2016/NĐ-CP: Quản lý nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
Số hiệu: | 06/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2016 |
Ngày công báo: | 31/01/2016 | Số công báo: | Từ số 137 đến số 138 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình với các quy định về quản lý nội dung thông tin, chất lượng giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài từ vệ tinh.
1. Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền được Nghị định số 06 quy định như sau:
- Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
Và các quyền khác cụ thể tại Nghị định 06/2016.
2. Quản lý nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP:
- Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
- Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
+ Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp;
+ Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng của đơn vị cung cấp dịch vụ theo Điều 23 Nghị định số 06 năm 2016.
3. Quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, báo cáo nghiệp vụ và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình
Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình được Nghị định 06/2016 quy định như sau:
- Bộ TTTT có trách nhiệm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
- Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện công khai, Nghị định số 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
+ Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
+ Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.
Nghị định 06 có hiệu lực từ ngày 15/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, gồm:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;
b) Các kênh chương trình trong nước khác.
2. Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ trên kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng giai đoạn.
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như sau:
1. Gói dịch vụ cơ bản là gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất cả các thuê bao;
b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;
c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ có các kênh chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.
3. Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch vụ có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh, âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.
4. Các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giá trị gia tăng. Bổ sung
1. Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;
c) Đề án sản xuất kênh chương trình trong đó nêu rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi, biểu tượng (lôgô); tôn chỉ, mục đích kênh chương trình; nội dung kênh chương trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương trình; khung chương trình dự kiến trong 01 (một) tháng; đối tượng khán giả; năng lực sản xuất kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính); quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương trình; phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hiệu quả kinh tế xã hội của kênh;
d) Trường hợp kênh chương trình là sản phẩm liên kết, Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông tin về sản phẩm liên kết, gồm: Địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết;
đ) Văn bản phê duyệt Đề án sản xuất kênh chương trình của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, Đề án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt;
e) Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất nhiều kênh chương trình, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án riêng đối với từng kênh chương trình cụ thể.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước có hiệu lực tối đa 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của đơn vị được cấp Giấy phép. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được chủ động cung cấp kênh chương trình sản xuất theo Giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trong cả nước;
b) Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc sản xuất kênh chương trình thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép, áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép
a) Trường hợp thay đổi tôn chỉ, mục đích của kênh chương trình thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Trường hợp thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép, đơn vị có Giấy phép phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c) Đối với trường hợp tăng hoặc giảm thời lượng kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất, ngoài các yêu cầu về hồ sơ quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều này, đơn vị có Giấy phép phải có Đề án nêu rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng phát sóng chương trình tăng thêm hoặc các chương trình cắt giảm; khung chương trình dự kiến phát sóng trong 01 (một) tháng; phương án tổ chức sản xuất thời lượng chương trình tăng thêm;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép do người đứng đầu cơ quan báo chí ký; đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành phải kèm theo văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của cơ quan chủ quản;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất kênh chương trình kể từ ngày được cấp Giấy phép có các nội dung: Cung cấp số liệu đánh giá hiệu quả tác động của kênh, danh sách các chương trình hoặc chuyên mục phát sóng trên kênh (gồm: thời gian, thời lượng phát sóng; nguồn chương trình; khung chương trình phát sóng; danh sách cán bộ lãnh đạo phụ trách các phòng, ban nghiệp vụ hoặc kênh chương trình; phóng viên, biên tập viên chịu trách nhiệm sản xuất kênh chương trình);
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ chương trình, kênh chương trình.
2. Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh chương trình liên kết.
3. Không thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự - chính trị.
4. Các chương trình thực hiện hoạt động liên kết trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không được vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép sản xuất của kênh này.
5. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a) Quyết định nội dung phát sóng của chương trình, kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí;
b) Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình liên kết mới.
Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Số lượng kênh chương trình nước ngoài khai thác trên hệ thống dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không vượt quá 30% tổng số kênh khai thác.
2. Có nội dung lành mạnh, phù hợp văn hóa Việt Nam, không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt Nam.
3. Đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc sử dụng bản quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
4. Đã được chứng nhận đăng ký cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
5. Được một đơn vị có Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Nghị định này thực hiện biên tập, biên dịch và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập, biên dịch.
6. Không bao gồm thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được thực hiện tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo và đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo.
7. Đã có đại lý được ủy quyền tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Các hãng truyền hình nước ngoài cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội dung phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cung cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.
2. Các hãng truyền hình nước ngoài phải quy định rõ phạm vi ủy quyền cho mỗi đại lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền từ 02 (hai) đại lý trở lên.
3. Đối với các kênh chương trình nước ngoài không có thu phí bản quyền nội dung, các hãng truyền hình nước ngoài chỉ thực hiện thủ tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam.
4. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp Việt Nam và được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
5. Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
a) Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của hãng truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực;
c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
e) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
g) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
h) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
i) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký
a) Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình, doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Các thay đổi khác với quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký của đại lý được ủy quyền nêu rõ lý do và thuyết minh chi tiết những nội dung đề nghị thay đổi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm c, d, đ Khoản này;
c) Văn bản của hãng truyền hình nước ngoài xác nhận về những nội dung thay đổi;
d) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
đ) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
e) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
g) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
8. Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh chương trình nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Tất cả các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái với quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô khu vực và thế giới.
2. Việc biên dịch được thực hiện tùy theo loại kênh chương trình nước ngoài, cụ thể như sau:
a) Biên dịch 100% nội dung kênh chương trình phim truyện, phim hoạt hình;
b) Biên dịch 100% các chương trình phóng sự, tài liệu trên kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc, kênh khoa học, giáo dục.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phân loại kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
1. Việc cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc.
2. Điều kiện cấp Giấy phép
a) Là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;
b) Có văn bản chấp thuận và đề nghị cấp Giấy phép biên tập của cơ quan chủ quản đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị cấp Giấy phép phải do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn báo chí, có thẻ nhà báo và trình độ ngoại ngữ phù hợp với kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép biên tập;
d) Có năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu biên tập, gồm: Hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ thuật thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm công tác biên tập, biên dịch được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể hiện bởi dự toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 (một) năm và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp bảo đảm thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán;
e) Có bản quyền hoặc văn bản cho phép được sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình;
c) Đề án biên tập kênh chương trình nước ngoài thể hiện các nội dung quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2 Điều này kèm theo dự toán chi phí được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành hoặc người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt đối với các cơ quan báo chí Trung ương;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước ngoài. Trường hợp văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt Nam và chứng thực đối với bản dịch;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa là 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và thời hạn ghi trong văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình.
5. Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình nước ngoài thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kèm theo thuyết minh về các nội dung thay đổi khác quy định tại Khoản 5 Điều này của cơ quan báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí ký. Đối với cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành văn bản đề nghị phải có xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
c) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục biên tập kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động biên tập kênh chương trình nước ngoài kể từ thời điểm được cấp Giấy phép có các nội dung: Tự đánh giá về hiệu quả hoạt động biên tập, nhân lực, trang thiết bị, thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện biên tập;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời nêu rõ lý do. Bổ sung
1. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục nội dung;.
2. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài;
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng. Các nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này;
3. Yêu cầu đối với nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;
c) Được lập hồ sơ theo dõi phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục nội dung đã đăng ký, các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung.
5. Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền đối với kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đăng ký;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
d) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu được thực hiện cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Đối với hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thời hạn xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký là 15 (mười lăm) ngày. Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
1. Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
2. Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Điều 23 Nghị định này. Bổ sung
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) dịch vụ trên kênh chương trình truyền hình để nhận dạng dịch vụ của mình theo các quy định sau:
1. Có khả năng nhận dạng dễ dàng.
2. Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không trùng với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.
3. Đặt ở 01 (một) trong 04 (bốn) góc của màn hình và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung hoặc biểu tượng của kênh chương trình.
4. Có văn bản chứng nhận hoặc cam kết sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật đối với biểu tượng (lôgô) dịch vụ. Biểu tượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải đăng ký cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
5. Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước.
6. Chủ động chọn và đề xuất ít nhất 2 kênh chương trình trong danh mục kênh chương trình cung cấp trên dịch vụ để thực hiện cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) cho mục đích nhận dạng đơn vị cung cấp dịch vụ.
MANAGEMENT OF INFORMATION CONTENTS OF RADIO AND TELEVISION SERVICES
Article 13. Information contents of free broadcasting services
1. The content of a free broadcasting service includes:
a) National and local channels serving essential political propagation;
b) Other Vietnamese channels.
2. The location of a receiver of a channel serving essential political propagation shall be at the Network Operation Center of the service provider upon the mutual agreement between the content provider and free broadcasting service provider or shall be placed in the most favorable location that is conformable with provisions of laws undertaken by the content provider in order to ensure quality of signals and save transmission costs.
3. The radio and television service provider (hereinafter referred to as “service provider”) shall ensure the status quo of channels, excluding the name and logo of the provider in order for service identification as stipulated in Article 23 hereof.
4. The Ministry of Information and Communications shall specify lists of national and local television channels serving essential political propagation according to the purpose and principle of each channel and requirements for essential political propagation in each specific period.
Article 14. The broadcasting content of subscription services
The broadcasting content of subscription services shall be defined in the following services or service packages:
1. Basic service package means a package of services containing channels for essential political propaganda under the State's provisions to which subscription service providers must provide to their subscribers and such package must be prescribed in contracts on provision of subscription services. To be specific:
a) National channels serving essential political propagation must be offered to all subscribers;
b) Local channels serving essential political propagation must be offered to all subscribers within the province where the subscription service provider is located, except for subscription service providers applying transmission technologies that are incapable of inserting or replacing channels.
c) The location of a receiver of a channel serving essential political propagation may be at the Network Operation Center of the service provider or the most favorable location that is conformable with provisions of laws upon the agreement between the content provider and service provider. The content provider shall be responsible for the location of such receiver to ensure quality of signals and save transmission costs of the service provider.
2. Pro service package means a package of services of Vietnamese and foreign channels designated by subscription service providers.
3. On-demand package means a package of services provided to subscribers according to subscribers' demand, including the broadcasting content developed by their content providers, and copyright images and sound edited by the content provider.
4. The content providers shall take responsibilities for the broadcasting content of value-added services included in radio and television services towards laws.
Article 15. Grant of Licenses for Production of Vietnamese channels
1. Entities applying for Licenses for Production of Vietnamese channels (hereinafter referred to as “applicant”) shall be news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry.
2. An application for a License for Production of Vietnamese channels
a) An application form for grant of the License for Production of Vietnamese channels using the form compiled by the Ministry of Information and Communications;
b) A copy or reference number of the License for Operation in Broadcasting Industry;
c) A proposal for production of a television channel which specifies: the purposes of production, name and logo, principles and purposes of the television channel, contents, image resolution; expected 01-month broadcast schedule, audiences, capabilities to produce the channel (including: personnel, facilities, equipment and finance), processes of production and management of contents, methods of distribution the channel to service providers and socio-economic impact;
d) With regard to channels produced by Vietnamese producers in cooperation with foreign entities: the proposal of such channel must specify the address, capabilities of the co-producer; forms of co-production; rights and obligations of c parties to the co-production agreement;
dd) A written consent to the proposal for production of the channel granted by the governing body (for news agencies of provinces or Ministries and Departments); or by the Head of the news agency (for central news agencies);
e) With regard to application for multiple channels: the application form must enclose with the proposal for each particular channel.
3. Procedures for grant of Licenses for Production of Vietnamese channels:
a) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and shall be responsible for the accuracy and honesty of their applications;
b) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a License for Production of Vietnamese channels. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
4. Duration of Licenses for Production of Vietnamese channels:
a) A License for Production of a Vietnamese channel shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the effective period of the License for Operation in Broadcasting Industry. Entities obtaining Licenses for Production of Vietnamese channels are entitled to provide channels produced by themselves according to their Licenses and distribute such channels to service providers nationwide;
b) If the licensed entity does not start producing the registered channel after 90 days from the effective date of the license, such license shall be null and void. If such entity wishes to continue to start production of the channel, he/she shall follow the application and procedure for grant of the license as specified in clause 2 and 3 hereof.
5. Applications and procedures for amendment and supplement to Licenses for Production of Vietnamese channels:
a) In case of changes in principles and purposes of the channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the license as specified in clause 2 and 3 hereof.
b) In case of changes in the scope of production specified in the license, the licensed entity shall submit a written request enclosed with the description of changes, and a written consent to changes granted by the governing body (for news agencies of provinces or Ministries and departments); or a written request for changes signed by the Head of the news agency (for central news agencies);
c) Adjustment to duration of the channel: for self-produced programs, the licensed entity shall submit a proposal in which name, contents, time, the adjustment to duration of the program shall be specified; the expected 01-month broadcast schedule and a plan for production of programs whose duration is lengthened.
d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
dd) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new license. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
6. Applications and procedures for re-grant of Licenses for Production of Vietnamese channels:
a) The licensed entity that wishes to keep producing their channel shall follow the procedure and application for re-grant of Licenses for Production of Vietnamese channels 90 days before the date on which the current license is invalid.
b) The application for re-grant of the License for Production of Vietnamese channels shall be signed by the Head of the news agency (for central news agencies); for news agencies of provinces or Ministries and Departments, their applications shall be enclosed with written requests for re-grant of the License;
c) A copy or the reference number of the current License for Production of Vietnamese channels;
d) A report on evaluation of production of channels from the day on which the license is granted (including the statistics of the channel effectiveness, lists of programs or news bulletins being broadcast on the channel; lists of directorates of professional or channels departments; lists of editors and reporters responsible for producing the television channel);
dd) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
e) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider re-granting a License for Production of Vietnamese channels. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
Article 16. Co-production of radio and television services
1. The producer obtaining the License for Production of Vietnamese channels shall be entitled to select an organization being their partner that has legal persons and is incorporated in accordance with Vietnamese Laws to co-produce a program or channel, in part or whole, and shall be responsible for their selected partner.
2. Benefits of co-producers means profits from advertising, sponsorship or other lawful revenue earned from broadcasting of co-production programs or channels by the licensed entity as such co-production programs and channels are broadcast.
3. No co-production of news-politics programs is allowed.
4. The duration of co-production programs broadcasting on channels serving essential political propagation designated by the State and combined news –politics channels shall not exceed 30% of the total duration of the first broadcast under the License for Production of such Channels.
5. Licensed entity that goes into co-production of radio or television programs or channels shall:
a) Determine the broadcasting contents of co-production programs or channels to ensure the conformity with laws on the press;
b) Submit a written report on the new co-production program.
Article 17. Foreign channels broadcast on subscription services
Foreign channels broadcasting on subscription services in Vietnam shall satisfy the following requirements:
1. The number of foreign channels broadcasting on subscription television in Vietnam shall not exceed 30% of the total number of channels.
2. The foreign channel must contain healthy broadcasting content that is consistent with Vietnamese culture and comply with Vietnamese Laws on the press.
3. The foreign channel has satisfied requirements for ownership and copyright as such channel is broadcast on the subscription television in Vietnam.
4. The foreign television channel provider has the Certificate of registration of provision of subscription services in Vietnam under Article 15 hereof.
5. The broadcasting content of such channel must be edited and translated by an agency obtaining a License to Edit Foreign channels and such agency shall take responsible for the content of their translations and editing.
6. Add-on advertisements shall not include. Advertisements (if any) must be produced in Vietnam and comply with Vietnamese Laws on advertising; the agency licensed to edit foreign channels shall be responsible for the content of advertisements.
7. The foreign channel provider must set up their authorized agent in Vietnam that delivers financial obligations under Vietnamese Laws.
Article 18. Application for provision of foreign channels on subscription service users
1. Foreign broadcasters distributing their channels to Vietnam with royalties shall have their authorized agents apply for provision of such channels and fulfill financial obligations to the State of Vietnam.
2. If a foreign broadcaster authorizes multiple agents to carry out hereinabove tasks, such foreign broadcaster shall specify the scope of authorization.
3. With regard to foreign channels free from royalties, the foreign broadcaster shall have their content edited and translated under provisions of laws without any assistance from the authorized agent in Vietnam.
4. Authorized agents shall be Vietnamese agents and authorized to provide foreign channels on subscription services.
5. The authorized agent shall apply for provision of foreign channels on subscription services in Vietnam to the Ministry of Information and Communications.
6. Applications and procedures for Certificates of Registration of Provision for Foreign channels:
a) An application form for provision of foreign channels broadcast on subscription services using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified true copy of the License for Operation of the foreign broadcaster being the owner of the foreign channel enclosed with Vietnamese translation;
c) Legal and valid documents or a certificate of ownership of the channel granted by competent authorities of the country where the foreign broadcaster operates enclosed with a certified true copy of Vietnamese versions (if documents are made in foreign languages);
d) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the Certificate of Enterprise Registration, and Investment Registration Certificate (if any) of the authorized agent;
dd) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of certificates of appointments as authorized agent to distribute foreign channels on subscription services (if certificates or documents are made in foreign languages);
e) A description of the content of the channel, 01-month broadcast schedule of the channel made by foreign broadcaster, and a certified true copy of the Vietnamese version (if the description is made in foreign languages);
g) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their applications;
h) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a Certificate of Registration of Provision of Foreign channels via subscription services in which requirements for the licensed foreign channel editing and translating shall be specified;
i) The Certificate of Registration of Provision of Foreign channels on subscription services shall be valid up to 05 years from the date of issue but not exceeding the effective period stated agreement on appointments as the authorized agent. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
7. Applications and procedures for amendment and supplement to Certificates of Registrations of Provision of Foreign channels:
a) In case of changes in types or content of the program or channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the certificate as specified in clause 6 of this article;.
b) For changes other than those specified in point a, clause 7 of this Article, the licensed entity that requests for amendment to the Certificate of Registration of Provision of Foreign channels of the authorized agent shall specifies reasons for changes enclosed with descriptions and satisfies requirements prescribed in points c, d, dd of this clause;
c) Documents on certification of changes;
d) A copy or the reference number of the current Certificate of Registrations of Provision of The Foreign channel;
dd) A description of contents of the channel, time of broadcast, 01-month broadcast schedule made by foreign broadcaster, and enclosed with a certified true copy of the Vietnamese version (if the description is made in foreign languages) in case of amendments or supplements related to the broadcast schedule and duration ;
e) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their application;
h) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new Certificate of Registration of Provision for Foreign channels on subscription television;
In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
8. The authorized agent shall:
a) Comply with provisions specified in the Certificate of Registration of Provision of Foreign channels on subscription services granted by the Ministry of Information and Communications;
b) Fulfill their financial obligations under provisions of laws.
Article 19. Editing and translating foreign channels on subscription services
1. Every foreign channel broadcast on subscription services in Vietnam shall be edited and controlled to ensure the conformity of contents of such channel with Vietnamese Laws on the press and advertising, excluding live sport matches, opening and closing ceremonies of regional and international sport matches.
2. Translation shall be exercised according to types of foreign channels. To be specific:
a) Translation of the entire contents of dramas and cartoons;
b) Translation of the entire reporting programs and documentary film programs on synthetic entertainment channels, music, science and education channels.
3. The Ministry of Information and Communications shall classify foreign channels broadcast through subscription services.
Article 20. Grant of Licenses to Edit Foreign channels broadcast via subscription services
1. Licenses to edit foreign channels (hereinafter referred to as “License”) that are broadcast via subscription television shall be granted to each foreign channel in accordance with the planning on the nationwide development and management of the press.
2. Criteria for being granted Licenses:
a) Be news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry;
b) Obtain a written consent and request for grant of Licenses to Edit Foreign channels of the governing body ( for news agencies of provinces or Ministries and departments); or a written request for grant of the License signed by the Head of the news agency (for central news agencies);
c) Have qualified personnel specialized in journalism who obtain press cards and acquire high proficiency in languages corresponding to the languages of foreign channels that they apply for License;
d) Have technical capacity for editing, including slow motion switch machines, storage devices and systems for signal reception and broadcasting that facilitates channel editing; ensure such channel is edited and translated within the territory of Vietnam in accordance with provisions prescribed in Article 19 hereof;
dd) Demonstrate the financial capability via annual editing and translating estimates and proofs of financial resources to ensure that editing work and translation are conducted within the budget;
e) Obtain the copyright or License to broadcast the foreign channel to Vietnam in accordance with Vietnamese Laws.
3. Applications and procedures for grant of Licenses:
a) An application form for the License using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;
b) A copy or reference number of the License for Operation in Broadcasting Industry;
c) A proposal for editing the foreign channel satisfying provisions of points a, d, dd, clause 2 of this article enclosed with an estimate of editing adopted by the governing body ( for news agencies of provinces and Ministries or Departments), or adopted by the Head of the news agency ( for Central news agencies);
d) A certified true copy or a copy enclosed with its original of the copyright transfer agreement for comparison. The copyright transfer agreements made in foreign languages shall be translated into Vietnamese and have the translation certified as true.
dd) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their application;
e) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting the License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
4. Duration of licenses:
The License shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the duration stated in the License for Operation in Broadcasting Industry and the time limit stated on the copyright transfer agreement.
5. In case of changes in types or contents of the foreign channel, the licensed entity shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the License as specified in clause 3 of this article;
6. Applications and procedures for amendment and supplement to Licenses:
a) An application for amendments and supplements to the License enclosed with a description of the scope of amendment and supplement signed by the head of the news agency in respect of amendments and supplements other than those specified in clause 5 of this Article. For news agencies of provinces or Ministries and Departments, their applications shall be adopted by their governing body;
b) A copy or the reference number of the current License;
c) A description of the content of the channel, time of broadcast, 01-month broadcast schedule made by the foreign broadcaster, and enclosed with a certified true copy of the Vietnamese version (if the description is made in foreign languages) in case of amendments or supplements related to the broadcast schedule and duration;
d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
dd) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
7. Applications and procedures for re-grant of Licenses:
a) The licensed entity that wishes to keep editing the foreign channels shall apply for re-grant of the License 90 days before the expiry date of the current License.
b) An application form for re-grant of the License using the form stipulated by the Ministry of Information and Communications;
c) A copy or the reference number of the current License;
d) A report on editing work from the date of issue of the License, including self-evaluation of the effectiveness of editing work, personnel and equipment, and advantages and disadvantages in editing work;
dd) the applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and must be responsible for the accuracy and honesty of their application;
e) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider re-granting the License; In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
Article 21. Registration of lists of programs broadcasted via radio and television services
1. With regard to free broadcasting services:
The free broadcasting service provider shall be entitled to pick Vietnamese channels from the list of Vietnamese channels under Article 13 hereof and shall be relieved from registration of broadcasting contents.
2. With regard to subscription services:
a) Subscription service providers shall submit a register of programs of both Vietnamese and foreign channels broadcast via subscription services;
b) Subscription service providers may exempt from registration of lists of on-demand and value-added programs broadcast via subscription services; On-demand and value-added programs being broadcast via subscription services must satisfy requirements stipulated in clause 3 of this article;
3. Requirements for on-demand and value-added programs:
a) Have the proof of legal copyright under provisions of laws;
b) Be edited by news agencies obtaining Licenses for Operation in Broadcasting Industry prior to broadcasting;
c) Have program logs used for operation reporting and inspection conducted by competent authorities
4. During the broadcast via subscription services, where differences in comparison with registered programs, the subscription service providers shall submit an application for changes in registered programs;
5. The first registration and new application for changes in the current lists of programs broadcast via subscription services:
a) A declaration and an application for changes in the current lists of programs being broadcast via subscription services using the form issued by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the copyright transfer agreement of the channels broadcast on subscription radio and television;
c) A certified true copy or a copy enclosed with the original agreement on receiver locations of television channels serving essential political propaganda for comparison;
d) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
6. Procedures for grant of Certificates of Registration of Programs:
a) With regard to the first registration that is concurred with the application for the License for provisions of subscription services: After grant of the Certificate of Provision of Subscription Services, the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications shall consider granting a Certificate of Registration of Broadcasting Contents;
b) With regard to applications for changes in the current lists of programs:
The time limit for consideration of grant of a new certificate of registration shall be 15 days. The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Bureau of Broadcasting and Electronic Information - Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
In case of rejection, the Department of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified
Article 22. Copyright of programs broadcasted via subscription services
1. Television channels serving essential political propagation are entitled to be completely transmitted and broadcasted via radio and television services within the territory of Vietnam without any agreement on copyright.
2. Other subscription channels shall satisfy the following requirements:
a) Have proof of legal copyright under provisions of laws;
b) Ensure the status quo of subscription channels, excluding the name and logo of the subscription service provider as stipulated in Article 23 hereof.
Article 23. Names and logos of service providers:
Every service provider shall add their name and logos to their channels for service identification that satisfies the following requirements:
1. Be easy-to identify
2. Do not exceed 10 characteristics and do not have the same name and logo as those registered before.
3. Place at one of 4 corners of the screen and do not overlap the logos of the content provider or television channel.
4. Obtain a certificate or commitment to intellectual property under provisions of laws on copyright of logos. The logo of a subscription service provider must be registered together with the application for Licenses for Provision of Subscription Services or amendment or supplements to the License for Provision of Subscription Services.
5. Do not add names and logos to channels serving essential political under the State regulations.
6. Select and propose at least 2 channels from the list of channels to be added with names and logos for service provider.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực