Chương II Nghị định 06/2016/NĐ-CP: Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Số hiệu: | 06/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/01/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2016 |
Ngày công báo: | 31/01/2016 | Số công báo: | Từ số 137 đến số 138 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình với các quy định về quản lý nội dung thông tin, chất lượng giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài từ vệ tinh.
1. Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền được Nghị định số 06 quy định như sau:
- Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
- Được từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
Và các quyền khác cụ thể tại Nghị định 06/2016.
2. Quản lý nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP:
- Các kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
- Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
+ Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp;
+ Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng của đơn vị cung cấp dịch vụ theo Điều 23 Nghị định số 06 năm 2016.
3. Quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, báo cáo nghiệp vụ và giá dịch vụ phát thanh, truyền hình
Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình được Nghị định 06/2016 quy định như sau:
- Bộ TTTT có trách nhiệm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
- Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện công khai, Nghị định số 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:
+ Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
+ Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.
Nghị định 06 có hiệu lực từ ngày 15/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động lựa chọn các kênh chương trình trong nước để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông;
c) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Phải có kế hoạch dành dung lượng truyền dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh chương trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này và theo phân công trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình;
c) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động sở hữu thiết bị đầu cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá của các đơn vị cung cấp dịch vụ theo nhu cầu;
b) Được cung cấp thông tin về dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc;
c) Được khiếu nại về chất lượng dịch vụ đến cơ quan quản lý nhà nước.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình.
1. Phổ cập dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Bảo đảm phù hợp các quy hoạch của Nhà nước về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình.
3. Bảo đảm phù hợp với các quy định về quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Bảo đảm nội dung dịch vụ phù hợp với các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định tại Nghị định này.
5. Bảo đảm phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình.
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được chủ động lựa chọn các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ;
b) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này;
c) Được chủ động lựa chọn đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không có mạng viễn thông;
d) Được áp dụng công nghệ kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ để cung cấp tính năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt bằng âm thanh hoặc phụ đề do đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chương trình, kênh chương trình nước ngoài thực hiện.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình và các nội dung khác trên dịch vụ;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung cấp dịch vụ;
c) Chấp hành các quy định trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được cấp;
d) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông;
e) Không được cung cấp, thử nghiệm cung cấp các kênh chương trình ngoài danh mục đã được cấp đăng ký trên dịch vụ dưới mọi hình thức;
g) Không được mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Được sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Được từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
e) Được khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo đúng hợp đồng đã giao kết.
2. Nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Phải thực hiện đầy đủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình;
d) Không được cung cấp hoặc bán lại dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
1. Điều kiện cấp Giấy phép:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử;
c) Có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với mạng viễn thông đó đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Có các phương án: Bố trí nguồn nhân lực; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân tích thị trường dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai) năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc văn bản giá trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự toán;
đ) Có phương án thiết lập trung tâm thu phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài tập trung ở một địa điểm, trừ các kênh chương trình thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung;
e) Có phương án áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê bao;
g) Có dự kiến danh mục kênh chương trình trong nước (trừ các kênh chương trình quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này), kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung;
h) Có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ được cấp mới nhất: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c) Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ trực tuyến và dịch vụ theo yêu cầu (nếu có); dự kiến các điều khoản về quyền lợi, trách nhiệm của các bên trong giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và các nội dung quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này;
d) Bản sao Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông của đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có hiệu lực đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này không có mạng viễn thông phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc giải pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, bảo đảm chất lượng và tính liên tục của dịch vụ;
đ) Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định này;
e) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có thời hạn hiệu lực tối đa trong 10 (mười) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
b) Sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép không thực hiện việc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì Giấy phép không còn giá trị. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy phép;
Nếu muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép:
a) Các trường hợp thay đổi về trung tâm thu phát, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi;
c) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
đ) Các trường hợp thay đổi về địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
a) 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 (một) lần và có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực hoặc gia hạn Giấy phép hết hiệu lực thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b) Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số Giấy phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép. Trường hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
MANAGEMENT, PROVISION AND UTILIZATION OF RADIO AND TELEVISION SERVICES
SECTION 1: FREE BROADCASTING SERVICES
Article 7. Rights and obligations of free broadcasting service providers
1. Rights of free broadcasting service providers:
a) Be entitled to pick Vietnamese channels for their free broadcasting service in accordance with Article 13 hereof;
b) Be entitled to select suitable telecommunication networks to be broadcasters, if free broadcasting service providers have no telecommunication networks;
c) Be entitled to use specialized tools to add their names and logos to channels in accordance with Article 23 hereof.
2. Obligations of free broadcasting service providers:
a) Reserve transmission capacity for broadcasting free broadcasting service via channels specified in clause 4, Article 13 hereof and according to the assignment by competent authorities;
b) Obey the State's regulations on management of information contents and ownership of copyright of programs and radio and television channels;
c) Comply with operation report regulation of State regulatory authorities of provinces under provisions of laws;
d) Undergo inspection conducted by competent authorities under provisions of laws.
Article 8. Rights and obligations of users of free broadcasting service
1. Rights of users of free broadcasting services:
a) Be entitled to own terminal devices and select free broadcasting service providers:
b) Receive information on free broadcasting service nationwide;
c) Have the right to complain about the service quality to State regulatory authorities.
2. Obligations of users of free broadcasting services:
Obey the State's regulations on protection for copyright of programs and radio and television channels;
Article 9: Rules for provision of free broadcasting services
1. Propagate free broadcasting services nationwide, especially in remote areas, distant areas, the frontier, islands and extremely-disadvantageous areas.
2. Ensure the uniform across the State’s planning on the press, broadcasting and radio and television services.
3. Ensure the compliance with regulations on management of Internet resources and radio frequencies specified in laws on telecommunications and radio frequencies.
4. Ensure that contents are consistent with regulations on management of information contents prescribed in laws on the press and provisions hereof.
5. Ensure that the quality of radio and television services and equipment are conformable with technical regulations and standards.
SECTION 2: SUBSCRIPTION SERVICES
Article 10. Rights and obligations of television service providers
1. Rights and of subscription service providers shall be specified as follows:
a) Be entitled to select Vietnamese and foreign television channels, on-demand and value-added services;
b) Be entitled to use specialized tools to add their names and logos on their television channels in accordance with Article 23 hereof;
c) Be entitled to select suitable telecommunication networks to be their broadcaster, if subscription service providers have no telecommunication networks;
d) Apply technologies corresponding to each type of services to provide options on “dub” or “subtitle” made by agencies obtaining License to Edit Foreign television Channels.
2. Obligations of subscription service providers:
a) Obey the State's regulations on management of information contents and ownership of copyright on contents programs, television channels and other contents of the subscription services;
b) Obey Vietnam’s regulations on fees, charges, prices and service contracts;
c) Obey provisions stipulated in the granted license for provision of paid radio and television services;
d) Comply with operation report regulation of State regulatory authorities of provinces;
dd) Comply with regulations on ownership under laws on telecommunications, (for subscription service providers having telecommunications networks);
e) Be not allowed to provide or pilot the provision of channels beyond the registered list in any shape or form;
g) Do not sell, purchase, transfer, lease or allow someone to use license for provision of Paid Radio and Television Services in any shape or form;
h) Undergo inspection conduct by competent authorities under provisions of laws.
Article 11. Rights and obligations of subscribers
1. Rights of subscribers:
a) Be entitled to select subscription service providers;
b) Request subscription service providers to provide necessary information related to quality and conditions for registration of utilization of subscription services;
c) Enjoy subscription services corresponding to the quality, fees and other provisions concluded in the contract signed with subscription service providers;
d) Have a right to refuse subscription services, in part or whole, as concluded in the contract;
dd) Receive privacy protection under provisions of laws;
e) Be entitled to complain about service charges and quality; receive refunds and compensation for loss incurred at the subscription service provider’s faults (if the provider fails to deliver their services as prescribed in the contract|).
2. Obligations of subscribers:
a) Promptly and fully pay for subscription service charges;
b) Comply with terms stipulated in the contract on provision of Paid Radio and Television Services;
c) Obey the State's regulations on protection for copyright of programs and channels;
d) Do not provide or re-sell subscription services in any shape or form;
Article 12. Grant of Licenses for Provision of Paid Radio and Television Services
1. Criteria for being granted the License for Provision of Paid Radio and Television Services (hereinafter referred to as “License for Provision of Subscription Service”) shall be specified as follows:
a) Be Vietnamese enterprises.
Foreign-invested enterprises wishing to obtain such License shall have their policies adopted by the Prime Minister;
b) Have plans for provision of subscription services according to the development of radio and television services, planning on transmission and broadcasting, and other planning in the fields of broadcasting and electronic information;
c) Have a License for Establishment of Telecommunications Network or leasing agreement on telecommunications networks that satisfy technical requirements for transmission and broadcasting to their subscribers (for services specified in points a, b, c and Article, clause 1, Article 4 hereof; have a verified domain “.vn” or defined URL ( for services specified in point dd, clause 1, Article 4 hereof);
d) Have the following plans: plans for personnel arrangement, investments in technical equipment; forecast and analysis television service markets; business plans and service charges, estimates of investments and operating cost for at least the first 02 years; proofs of charter capital or the equivalent;
dd) Have plans for establishment of transceiver stations of all Vietnamese and foreign channels, except for channels specified in the list of channels serving essential political propagation of provinces: including plans for engineering design for signal processing systems, Ethernet transmission equipment, subscriber service controllers and content protectors;
e) Apply state-of-the-art technologies which are conformable with the State’s regulations on technical regulations and standards to ensure service quality and information security; plans for handling technical errors to ensure the continuity of the services and subscribers’ benefits;
g) Compile a list of expected Vietnamese channels (excluding those specified in clause 4, article 13 hereof), and foreign channels, on-demand programs and value-added content that are expected to be broadcast via paid radio and television channel (hereinafter referred to as “subscription service”) enclosed with the written consent of their content provider;
h) Obtain an agreement on locations of receivers of channels in accordance with point c, clause 1, Article 14 hereof.
2. An application for a License Provision of Paid Radio and Television Services:
a) An application form for the License for Provision of Paid Radio and Television Services (hereinafter referred to as “License for Provision of Subscription Service”) using the forms stipulated by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified true copy or a copy enclosed with its original of for comparison of the latest Certificate of Enterprise Registration, and Investment Registration Certificate (if any);
c) A plan for provision of dubbing services: types of services, scope of service, techniques for providing online and on-demand services (if any); predictions of rights and obligations of parties to the contract on provision and application of services and other terms specified in points b, d, dd, e, g, h, clause 1 hereof;
d) A license for Establishment of Telecommunications Network or leasing agreement on telecommunications networks during the effective period of the license for Establishment of Telecommunications Network specified in points a, b, c, Article clause 1, article 4 hereof; a copy of the Certificate of registration of “.vn” domain or defined URL (for services specified in point dd, clause 1, Article 4 hereof);
For subscription service providers having no telecommunications networks specified in points a, b, c and Article clause 1, Article 4 hereof, such providers shall develop regulation on cooperation with units having telecommunications networks or technical solutions to handle errors and ensure the quality and continuity of the service;
dd) An application for registration of lists of programs being broadcast via Paid Radio and Television Services under clause 5, Article 21 hereof;
e) A certified true copy or copy enclosed with its original of an agreement on locations of receivers of channels under point c, clause 1, Article 14 hereof.
3. Procedures for grant of Licenses for Provision of Subscription Services:
a) The applicant shall submit 02 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system and the applicant must be responsible for the accuracy and honesty of their application;
b) Within 30 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a License for Provision of Subscription Services; in case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
4. Duration of the License for Provision of Subscription Services:
a) A License for Provision of Subscription Services shall be valid up to 10 years from the date of issue but not exceeding the effective period specified in the License for Establishment of Telecommunications Network or leasing agreement on telecommunications networks (for services specified in points a, b, c, Article clause 1, article 4 hereof); a copy of Certificate of registration of “.vn” domain or defined URL (for services specified in point dd, clause 1, Article 4 hereof);
b) If the licensed subscription service provider does not start providing subscription services after 01 years from the effective date of the license, the license shall be null and void. The Ministry of Information and Telecommunications shall be responsible for the issuance of Decision on withdrawal of such License;
If such subscription service provider wishes to keep providing subscription services, he/she shall follow the procedure for grant of the license as specified in clause 2 and 3 of this Article.
5. Applications and procedures for amendment and supplement to Licenses for Provision of Subscription Services:
a) In case of changes in transceiver stations, technologies or types of services, the licensed subscription service provider shall follow the application and procedure for amendment and supplement to the license as specified in clause 2 and 3 of this article;
b) Changes in the scope of the License for Provision of Subscription Services, the provider shall submit an application for changes in which the scope of changes shall be specified;
c) The applicant shall submit 2 applications (01 copy and 01 original) to the Ministry of Information and Communications directly or by postal system;
d) Within 15 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting a new License for Provision of Subscription Services; in case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
dd) In case of changes in headquarters, legal representatives, Certificates of Enterprise Registration, Investment Registration Certificates, subscription service providers shall submit a written notification to licensing agencies within 30 days from the day on which such changes occur.
6. Extension of the License for Provision of Subscription Services:
a) 60 days prior to the expiry date of the license, the subscription service provider wishing to have his/her license extended shall submit a written request for extension in which duration for extension shall be specified enclosed with a copy of the license or reference number of the current license to the Ministry of Information and Communications;
b) Within 20 working days from the date of receipt of the valid application, the Ministry of Information and Communications shall consider granting an extension to the License for Provision of Subscription Services. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
c) A License for Provision of Subscription Services shall be entitled to be extended only once and valid within 05 years but not exceeding the effective period specified in license for establishment of telecommunications network or leasing agreement on telecommunications networks (for services specified in points a, b, c, Article clause 1, article 4 hereof); a copy of the “.vn” SSL certificate or defined URL (for services specified in point dd, clause 1, Article 4 hereof);
7. Applications and procedures for re-grant of Licenses for Provision of Subscription Services:
a) Where the License for Provision of Subscription Services is invalid or needs extending, the provider shall follow the application and procedure for grant of the license as specified in clause 2 and 3 of this article;
b) In case of loss or damage to the License, the licensed subscription service provider shall submit a written request for re-grant of the license to the Ministry of Information and Telecommunications. The written request shall specify the reference number, date of issue and reasons for request for re-grant of the license. In case the License for Provision of Subscription Services is damaged, the licensed provider must submit his damaged license to the Ministry of Information and Telecommunications.
b) Within 10 working days from the date of receipt of the request, the Ministry of Information and Communications shall consider re-granting a new License for Provision of Subscription Radio Services. In case of rejection, the Ministry of Information and Communications shall send the applicant a written notice in which reasons for rejections shall be specified.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực