Chương V Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám: Trách nhiệm về hoạt động viễn thám
Số hiệu: | 03/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/02/2019 |
Ngày công báo: | 18/01/2019 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động viễn thám.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật; định mức kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực viễn thám, quy chế phối hợp liên ngành về khai thác sử dụng dữ liệu viễn thám.
3. Thẩm định về nội dung liên quan đến hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám; ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám đối với các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương.
4. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
5. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực viễn thám.
7. Chủ trì và phối hợp hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực viễn thám.
8. Tổng hợp và công bố siêu dữ liệu viễn thám của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
9. Tổng hợp nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm, 05 năm và theo nhiệm vụ đột xuất Nhà nước giao để xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.
10. Chủ trì tổ chức triển khai việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
11. Xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý của bộ.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về viễn thám và xử lý vi phạm pháp luật về viễn thám theo thẩm quyền.
1. Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong phạm vi quản lý.
2. Thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
3. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
4. Chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám thuộc phạm vi quản lý; báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Xây dựng nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý định kỳ hàng năm, 05 năm và theo nhiệm vụ đột xuất Nhà nước giao, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận.
6. Triển khai thực hiện việc thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
7. Chịu trách nhiệm bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
8. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng thuộc phạm vi quản lý.
1. Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong phạm vi quản lý.
2. Bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Xây dựng nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương định kỳ hàng năm, 05 năm và theo nhiệm vụ đột xuất Nhà nước giao, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận.
4. Triển khai thực hiện việc thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
5. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng thuộc phạm vi quản lý của địa phương; cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
6. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
8. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1. Đối tượng lập báo cáo hàng năm về hoạt động viễn thám gồm bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hoạt động viễn thám.
2. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo được gửi bằng văn bản điện tử có chữ ký số của người có thẩm quyền hoặc văn bản giấy do người có thẩm quyền ký và đóng dấu.
4. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo về hoạt động viễn thám
a) Tổ chức hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo cáo về hoạt động viễn thám gửi cơ quan chủ quản trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo;
b) Tổ chức hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về hoạt động viễn thám gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cục Viễn thám quốc gia trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo;
d) Cục Viễn thám quốc gia lập báo cáo về hoạt động viễn thám trên phạm vi cả nước trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký, gửi Chính phủ trong thời hạn 45 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo.
5. Ngoài việc thực hiện báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thám thì cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động viễn thám theo yêu cầu.
6. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu trong báo cáo về hoạt động viễn thám của mình.
Cơ quan, tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và đột xuất trên cơ sở dự án được lập theo các quy định hiện hành phải báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thám.
RESPONSIBILITIES FOR REMOTE SENSING ACTIVITIES
Article 27. Responsibilities of the Ministry of Natural Resources and Environment
1. Bear responsibility to the Government for exercise the uniform state authority over remote sensing activities.
2. Promulgate or appeal to competent authorities to promulgate legislative documents, economic and technical norms in the remote sensing field and joint regulations on exploitation and usage of remote sensing data.
3. Assess information related to remote sensing image data acquisition systems; collect, store, process, provide, access, exploit and use remote sensing image data; apply and develop remote sensing technologies used in programs, projects, schemes and assignments by ministries, sectoral administrations and localities.
4. Perform remote sensing tasks under its management.
5. Manage the quality of remote sensing products.
6. Design and implement training and educational programs and plans to provide skills and knowledge in the remote sensing field.
7. Preside over and enter into international cooperation in the remote sensing sector.
8. Consolidate and publicly disclose remote sensing superdata in the national remote sensing image database.
9. Make general reports on demands for remote sensing image data of ministries, ministerial-level agencies, Governmental bodies or provincial-level People’s Committees on an annual or quinquennial basis and, based on spontaneous duties assigned by the State, draw up plans for collection of remote sensing image data.
10. Preside over the collection, storage, processing and provision of remote sensing image data; build and update the national remote sensing image database.
11. Build, manage, exploit and operate remote sensing image data acquisition infrastructure under its jurisdiction.
12. Inspect and audit compliance with laws on remote sensing and impose sanction on violations against laws on remote sensing within its jurisdiction.
Article 28. Responsibilities of ministries and ministry-level agencies and Governmental bodies involved
1. Undertake implementation of projects and schemes for application of remote sensing within their remit.
2. Carry out the management of quality of remote sensing products, keep custody of and provide remote sensing information and image data under their jurisdiction.
3. Send the Ministry of Natural Resources and Environment annual review reports on remote sensing activities under their jurisdiction.
4. Take responsibility for building, managing and operating remote sensing satellites, specialized remote sensing data acquisition stations and remote sensing satellite control stations within their remit; periodically send the Ministry of Natural Resources and Environment quarterly or ad-hoc reports.
5. Estimate demands for use of remote sensing image data within their remit on an annual or quinquennial basis and, based on spontaneous tasks assigned by the State, send them to the Ministry of Natural Resources and Environment for its consolidation and approval of collection of such data.
6. Collect, store and process remote sensing image data under their jurisdiction.
7. Bear responsibility for establishing technical safety and defensive corridors of remote sensing image data acquisition infrastructure under their jurisdiction as provided herein and other relevant laws.
8. Develop, update and public disclose remote sensing superdata in order to meet demands for access to and use of these superdata within their management.
Article 29. Responsibilities of provincial-level People’s Committees
1. Undertake implementation of projects and schemes for application of remote sensing within their remit.
2. Provide technical safety and defensive corridors of remote sensing image data acquisition infrastructure under their jurisdiction as provided herein and other relevant laws.
3. Estimate demands for remote sensing image data within their remit on an annual or quinquennial basis and, based on spontaneous tasks assigned by the State, send them to the Ministry of Natural Resources and Environment for its consolidation and approval of collection of such data.
4. Collect, store and process remote sensing image data under their jurisdiction.
5. Develop, update and publicly disclose remote sensing superdata to meet demands for exploitation and use of such data within their remit; provide the Ministry of Natural Resources and Environment with remote sensing copy data and superdata purchased from abroad by using the state budget funds in order to integrate them into the national remote sensing image database within the maximum duration of 03 months after receipt of data from suppliers.
6. Carry out the management of quality of remote sensing products, keep custody of and provide remote sensing information and image data under their jurisdiction.
7. Inspect, audit and handle violations arising from compliance with laws of organizations and individuals involved in remote sensing activities under their jurisdiction.
8. Send the Ministry of Natural Resources and Environment annual review reports on remote sensing activities under their jurisdiction.
Article 30. Review reports on remote sensing activities
1. Entities obliged to submit annual review reports on remote sensing activities shall include ministries, ministry-level agencies, Governmental bodies and provincial-level People’s Committees involved in remote sensing activities.
2. Reporting period shall range from January 1 to end of December 31 each year.
3. These reports shall be sent in the form of electronic documents with digital signatures of competent persons or paper documents signed and sealed by competent persons.
4. Responsibilities for preparing and sending review reports on remote sensing activities
a) Organizations involved in remote sensing activities under the management of ministries, ministerial-level agencies or Governmental bodies shall prepare review reports on remote sensing activities for submission to governing institutions within the maximum duration of 10 days after end of reporting periods;
b) Organizations involved in remote sensing activities under the management of provincial-level People’s Committees shall prepare review reports on remote sensing activities for submission to the Departments of Natural Resources and Environment within the maximum duration of 10 days after end of reporting periods for their consolidation of final reports to provincial-level People’s Committees;
c) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental bodies and provincial-level People’s Committees shall be responsible for preparing review reports on remote sensing activities under their jurisdiction for submission to the Department of National Remote Sensing in care of the Ministry of Natural Resources and Environment within the maximum duration of 30 days from expiry dates of reporting periods;
d) The Department of National Remote Sensing shall be responsible for preparing review reports on remote sensing activities nationwide for submission to the Minister of Natural Resources and Environment to seek his/her signature before sending the Government within the maximum duration of 45 days from the expiry date of the reporting period.
5. In addition to carrying out the periodic reporting, as requested by entities accorded regulatory authority over remote sensing, related entities and organizations shall take responsibility for sending ad-hoc reports.
6. Entities and organizations shall be responsible for the accuracy of information and data included in review reports on their remote sensing activities.
Article 31. Management of remote sensing projects, schemes and assignments
Entities and organizations implementing remote sensing projects, schemes and assignments by using state budget funds in an annual and spontaneous manner, based on projects prepared under regulations in force, shall be responsible for reporting outcomes upon completion thereof to entities accorded regulatory authority over remote sensing activities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực