Chương IV Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám: Lưu trữ, cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám
Số hiệu: | 03/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/02/2019 |
Ngày công báo: | 18/01/2019 | Số công báo: | Từ số 65 đến số 66 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin về hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Dữ liệu ảnh viễn thám.
3. Siêu dữ liệu viễn thám.
4. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm viễn thám.
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc, giám sát bằng công nghệ viễn thám.
6. Thông tin dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực viễn thám.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về viễn thám.
8. Văn bản quy phạm pháp luật về viễn thám.
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thám.
10. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của dự án, đề án; thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.
3. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
4. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
5. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao.
7. Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
8. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu viễn thám của cơ quan quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thông qua phiếu yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám trên Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám từ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố.
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo hình thức phiếu yêu cầu được thực hiện theo quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám căn cứ danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám hiện có, lập phiếu yêu cầu (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám tiếp nhận kiểm tra phiếu yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho các tổ chức, cá nhân.
2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
b) Danh mục và nội dung thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cần cung cấp;
c) Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
d) Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và phương thức nhận kết quả.
3. Khi yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật, thì phiếu yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận.
4. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.
5. Trường hợp người có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì phiếu yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ, ngành, địa phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
1. Không được chuyển thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc sở hữu Nhà nước phải trả phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám về những sai sót của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám đã cung cấp.
5. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám của mình.
1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám là tài sản công được cung cấp, khai thác, sử dụng dưới dạng bản sao hoặc dưới dạng xuất bản phần mềm điện tử. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm về nguồn gốc của bản sao.
2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám được ưu tiên cung cấp theo yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tìm kiếm cứu nạn.
3. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, tính chính xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám do mình cung cấp.
1. Việc xây dựng, công bố, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám được thực hiện theo quy định về pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định trước khi ban hành.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám:
a) Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám được thực hiện theo pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm viễn thám trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt;
c) Sản phẩm viễn thám sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật của lĩnh vực viễn thám và quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm viễn thám;
đ) Tổ chức, cá nhân phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy về sản phẩm viễn thám do mình tạo ra;
e) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm viễn thám do mình tạo ra.
STORAGE, PROVISION, EXPLOITATION AND USAGE OF REMOTE SENSING INFORMATION, IMAGE DATA AND PRODUCTS
Article 19. List of remote sensing information, data and products
1. Information about remote sensing image data acquisition systems.
2. Remote sensing image data.
3. Remote sensing image superdata.
4. Remote sensing information, data and products.
5. Information and data observed and monitored by using remote sensing technologies.
6. Information about remote sensing projects, schemes and assignments.
7. Remote sensing scientific research and technological development outcomes.
8. Legislative documents regarding remote sensing.
9. Technical standards and regulations regarding remote sensing.
10. Other remote sensing information, data and products specified in remote sensing projects, schemes, technical designs and cost estimates approved by competent entities.
Article 20. Transfer and safekeeping of remote sensing information, data and products
1. Remote sensing information, data and products obtained from remote sensing projects, schemes and assignments funded by the state budget must be transferred for safekeeping purposes by project or scheme investors in accordance with regulations in force. List of remote sensing information, data and products that need to be transferred shall be subject to remote sensing projects, schemes, technical designs and cost estimates approved by competent entities.
2. Remote sensing information, data and products obtained from remote sensing projects, schemes or assignments implemented by affiliates of the Ministry of Natural Resources and Environment shall be transferred for depositing purposes at the Department of National Remote Sensing under the control of the Ministry of Natural Resources and Environment within the maximum duration of 30 days from the date of completion of acceptance testing.
3. Remote sensing information, data and products obtained from remote sensing projects, schemes or assignments implemented by affiliates of the provincial-level People’s Committees shall be transferred for depositing purposes at the Departments of Natural Resources and Environment in provinces and centrally-affiliated cities; in addition, the list of remote sensing data and products already transferred shall be sent to the Department of National Remote Sensing under the control of the Ministry of Natural Resources and Environment within the maximum duration of 90 days from the date of completion of acceptance testing for synthesis and storage purposes.
4. Remote sensing information, data and products transferred by affiliates of ministries, ministerial-level agencies or Governmental bodies to their subordinate depository entities or organizations; in addition, the list of remote sensing data and products already transferred shall be sent to the Department of National Remote Sensing under the control of the Ministry of Natural Resources and Environment within the maximum duration of 90 days from the date of completion of acceptance testing for synthesis and storage purposes.
5. Remote sensing information, data and products transferred for safekeeping and depositing purposes must be checked, assessed and tested for quality control purposes in accordance with regulations adopted by the Ministry of Natural Resources and Environment.
6. Transferor entities and organizations must inform depository entities and organizations of the transfer of remote sensing information, data and products; within duration of 02 working days of receipt of the notification, depository entities and organizations shall be responsible for receiving and making delivery and receipt reports.
7. Depository entities and organizations shall be responsible for storing and keeping custody of remote sensing information, data and products as per laws on data storage and safekeeping, providing an adequate amount of facilities and equipment intended for storage, safekeeping of received data, and facilitating data exploitation and usage.
8. Entities and organizations shall be responsible for providing the Ministry of Natural Resources and Environment with remote sensing copy data and superdata purchased from abroad by using the state budget funds in order to integrate them into the national remote sensing image database within the maximum duration of 03 months after receipt of data from suppliers.
Article 21. Forms of exploitation and usage of remote sensing image data
Remote sensing information and image data shall be exploited and used in the following forms:
1. Accessing and using remote sensing information and image data available on the Information Webpages or the Electronic Information Portals, or connecting, logging in and sharing information with remote sensing databases of entities managing and providing remote sensing information and image data.
2. Accessing and using remote sensing information and image data by submitting written request forms.
3. Accessing and using remote sensing information and image data by entering into contracts between entities managing remote sensing information and image data, on one side, and parties accessing and using remote sensing information and image data, on the other side, as provided by laws.
Article 22. Exploitation and usage of remote sensing information and image data available on Information Webpages or Electronic Information Portals
1. In order to obtain permission to access, exploit and use remote sensing information and image data available on Information Webpages or Electronic Information Portals, organizations and individuals shall be obliged to sign up for and shall be granted the right for access to remote sensing information and image data from entities providing these remote sensing information and image data.
2. Organizations and individuals granted the access right shall be responsible for entering the correct login addresses and passwords; shall be prohibited from revealing these granted addresses and passwords.
3. Entities providing remote sensing information and image data shall assume the following responsibilities:
a) Enable organizations and individuals to have easy access to data; provide easy-to-use search tools that can show search results matching search questions;
b) Ensure that remote sensing information and image data formats are conformable to technical standards and regulations.
4. In case of temporarily suspending the online provision of remote sensing information and image data or other associated services, entities providing remote sensing information and image data shall assume the following responsibilities:
a) Issue the public notice of such temporary suspension within the maximum duration of 07 working days before proceeding to temporarily suspend the online provision of remote sensing information and image data or other related services for the purposes of repairing or troubleshooting errors, failures or upgrading or expanding information infrastructure. The public notice must clearly state the estimated time of restoration of the online provision of remote sensing information and image data or other services, unless unexpected events occur;
b) Take troubleshooting actions.
Article 23. Request forms for provision of remote sensing information and image data
1. Remote sensing information and image data exploited and used by submitting request forms shall be subject to the following provisions:
a) Organizations and individuals wishing to access and use remote sensing information and image data shall, based on the list of available remote sensing information and image data, prepare request forms (by using the Form No. 02 in the Appendix hereto) and submit them directly or by post or online to entities managing remote sensing information and image data;
b) Within 05 working days, entities managing remote sensing information and image data shall receive and check these request forms and inform financial obligations (if any) to requesting organizations or individuals. In case of refusal to provide remote sensing information and image data, reasons for such refusal must be clearly stated and informed in writing to requesting organizations or individuals;
c) After requesting organizations or individuals have managed to fulfill their financial obligations, entities managing remote sensing information and image data shall be responsible for providing a full amount of accurate remote sensing information and image data to requesting organizations and individuals.
2. Request form for provision of remote sensing information and image data shall include but not limited to the following information:
a) Name and address of the entity, organization or individual requesting provision of remote sensing information and image data;
b) List and contents of remote sensing information and image data that need to be provided;
c) Purposes of remote sensing information and image data;
d) Form of exploitation and usage of remote sensing information and image data, and method of notification of request processing results.
3. In case provision of classified remote sensing information, image data or products is requested, the request form submitted by an entity or organization must bear its head’s signature and stamped.
4. The request form submitted by a person must show full name, address and signature of the requesting person.
5. If the person wishing to access and use remote sensing information and image data is a foreigner living in Vietnam, the request form must be signed and stamped by the organization or enterprise where he/she is working; if the person wishing to access and use remote sensing information and image data is an expert or foreign intern working for a program or project of a ministry, sectoral administration or local authority, or studying at a training institution in Vietnam, the request form must be signed and stamped by the competent entity of that ministry, sectoral administration or local authority or that training institution (by using the Form No. 03 in the Appendix hereto).
Article 24. Rights and responsibilities of organizations and individuals accessing, exploiting and using remote sensing information and image data
1. Do not transfer remote sensing information and image data to third parties for their use, unless otherwise agreed upon in contracts with entities, organizations or individuals providing information and data, or permitted by competent entities.
2. Organizations and individuals accessing, exploiting and using remote sensing image data under the State ownership shall be liable for fees prescribed in laws on fees and charges.
3. Comply with laws on intellectual property.
4. Promptly inform entities managing remote sensing information and image data of errors in remote sensing information and image data already provided.
5. Have the right to file their complaints or accusations under laws in case their rights to access, exploit and use these information and data are breached.
Article 25. Provision of remote sensing information, image data and products to domestic organizations and individuals
1. Remote sensing information, image data and products shall be deemed as public property provided, accessed and used in the form of a copy or exported software. Organizations and individuals providing remote sensing information and image data shall be responsible for the origin of each copy.
2. Remote sensing information, image data and products shall be provided in order of preference upon the direct request of the leader of the Communist Party and the State or in case of emergencies or in support of national defence, security, rescue and salvation tasks.
3. Provision of classified remote sensing information, image data and products under the State ownership shall be subject to laws on protection of State secrets.
4. Organizations providing remote sensing information and image data shall be legally liable for the origin, accuracy and adequacy of remote sensing information and image data under their management.
Article 26. Management of quality of remote sensing products
1. The formulation, release, promulgation and application of national technical standards and regulations in the remote sensing sector shall be subject to laws on technical standards and regulations, and must ensure consistency, uniformity with and relevance to industrial development tendencies.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for setting national remote sensing standards for submission to the Ministry of Science and Technology for its assessment before enforcement; setting out national technical regulations on remote sensing for submission to the Ministry of Science and Technology for its pre-enforcement assessment.
3. Management of quality of remote sensing products:
a) Management of quality of remote sensing products shall be subject to laws on quality of products and commodities;
b) The inspection of quality of remote sensing products during the production stage shall be subject to national technical standards and regulations on remote sensing and approved technical designs;
c) Domestically-made or imported remote sensing products freely sold in the market must meet quality requirements set out in applied standards and technical regulations in the remote sensing field and other relevant legislative regulations;
d) Organizations and individuals shall be responsible for the results of monitoring and inspection of quality, and acceptance testing of remote sensing products;
dd) Organizations and individuals shall be obliged to publicly disclose applied standards and make the declaration of conformity of remote sensing products made by themselves;
e) Organizations and individuals shall be held legally liable for the quality of remote sensing product made by themselves.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực